Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Đánh người bị tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đánh người là hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác và đây là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy đánh người bị tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đánh người bị tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự?
      • 2 2. Các khung hình phạt tăng nặng đối với người đánh người bị tâm thần:
        • 2.1 2.1. Khung 2:
        • 2.2 2.2. Khung 3:
        • 2.3 2.3. Khung 4:
        • 2.4 2.4. Khung 5:

      1. Đánh người bị tâm thần có phải chịu trách nhiệm hình sự?

      Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Điều này quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe từ 11% đến 30% hoặc người bị gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người gây thương tích bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      – Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc các thủ đoạn tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị gây thương có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

      – Dùng a-xít nguy hiểm hoặc những hóa chất nguy hiểm;

      – Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác mà không có khả năng tự vệ;

      – Đối với những người là ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

      – Có tổ chức;

      – Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;

      – Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành về biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành về biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào trong cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      – Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại đến cho sức khỏe của người khác do được thuê;

      – Mang tính chất côn đồ;

      – Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì các lý do công vụ của nạn nhân.

      Theo như quy định này thì chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có hành vi xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của người khác (người khác ở đây là không phân biệt độ tuổi, giới tính, năng lực hành vi,…) mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Chính vì thế, người có hành vi đánh người bị tâm thần vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu:

      – Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh từ 11% đến 30%

      – Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Người có hành vi đánh người bị tâm thần dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

      + Người có hành vi đánh người bị tâm thần dùng a-xít nguy hiểm hoặc dùng hóa chất nguy hiểm;

      + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc những người khác không có khả năng tự vệ (mà thông thường những người bị tâm thần đều không có khả năng tự vệ);

      + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của người có hành vi đánh người bị tâm thần, người đã nuôi dưỡng, chữa bệnh cho chính người có hành vi đánh người bị tâm thần;

      + Có tổ chức;

      + Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;

      + Trong thời gian người có hành vi đánh người bị tâm thần đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam.

      + Trong thời gian người có hành vi đánh người bị tâm thần đang chấp hành án phạt tù

      + Trong thời gian người có hành vi đánh người bị tâm thần đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

      + Trong thời gian đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người có hành vi đánh người bị tâm thần đang bị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thầm)

      + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thầm) do được thuê;

      + Có tính chất côn đồ.

      2. Các khung hình phạt tăng nặng đối với người đánh người bị tâm thần:

      Ngoài khung hình phạt cơ bản của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đã nêu ở mục trên thì người có hành vi đánh người bị tâm thần có thể sẽ phải chịu hình phạt ở các khung hình phạt tăng nặng. Cụ thể như sau:

      2.1. Khung 2:

      Người có hành vi đánh người bị tâm thần bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm nếu:

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

      – Người có hành vi đánh người bị tâm thần phạm tội từ 02 lần trở lên;

      – Người có hành vi đánh người bị tâm thần tái phạm nguy hiểm;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên.

      2.2. Khung 3:

      Người có hành vi đánh người bị tâm thần bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu:

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác (người bị đánh đang bị tâm thần) mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên là người tâm thần mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh là người tâm thần từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên.

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên (người bị đánh là người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh từ 11% đến 30% nhưng thuộc vào một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên.

      2.3. Khung 4:

      Người có hành vi đánh người bị tâm thần bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm nếu:

      – Làm chết người (người bị đánh là người bị tâm thần chết);

      – Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người bị đánh là người bị tâm thần mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh là người bị tâm thần 61% trở lên nhưng thuộc vào một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên (người bị tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh là người bị tâm thần từ 31% đến 60% nhưng thuộc vào một trong những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên.

      2.4. Khung 5:

      Người có hành vi đánh người bị tâm thần bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu:

      – Làm chết từ 02 người trở lên (người bị đánh là người tâm thần);

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ 02 người bị đánh trở lên (người bị đánh là người tâm thần) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh là người tâm thần 61% trở lên nhưng thuộc vào một trong các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người tâm thần bị đánh dưới 11% đã nêu ở mục trên

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ