Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị xử phạt như thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mặc dù cột điện là nơi khá nguy hiểm, nhưng chúng ta vẫn bắt gặp việc leo trèo cột điện diễn ra. Vậy leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị xử phạt như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị xử phạt như thế nào?
      • 2 2. Leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị truy cứ trách nhiệm hình sự không?
      • 3 3. Các hành vi vi phạm về thiết bị điện và công trình điện lực:

      1. Leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị xử phạt như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 51/2020/NĐ-CP có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực điện lực như sau:

      Những hành vi như trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa, trang thiết bị của lưới điện; trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.

      Theo đó, đối với trường hợp leo lên cột điện khi không có nhiệm vụ là hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo tính an toàn về điện.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về an toàn điện như sau:

      – Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

      + Người có hành vi vào trạm điện hoặc trèo lên cột điện khi không có nhiệm vụ;

      + Người có hành vi trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;

      + Người có hành vi lắp đặt ăng ten ti vi, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm vào lưới điện;

      + Người có hành vi thả điều hoặc bất kỳ vật gì gây sự cố lưới điện;

      + Không thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp để đảm bảo an toàn trước khi làm các công việc với phần không mang điện trên hệ thống điện;

      + Người có hành vi chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn lưới điện cao áp mà không thông báo cho tổ chức quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết theo quy định;

      Theo đó, đối với người nào có hành vi leo cột điện có thể phải chịu mức phạt vi phạm hành chính có giá trị từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

      2. Leo cột điện khi không có nhiệm vụ bị truy cứ trách nhiệm hình sự không?

      Căn cứ Điều 314 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 116 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực như sau:

      – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm đối với người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý thực hiện việc xây nhà, các công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây ra nổ, gây ra cháy, đốt rừng để làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ các cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

      + Thực hiện hành vi làm chết người;

      + Thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      + Thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ được xác định 61% đến 121%;

      + Thực hiện hành vi gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

      – Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Thực hiện hành vi làm chết 02 người;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này được xác định từ 122% đến 200%;

      + Thực hiện hành vi gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:

      + Thực hiện hành vi làm chết 03 người trở lên;

      + Thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này được xác định 201% trở lên;

      + Thực hiện hành vi gây thiệt hại về tài sảncó giá trị 1.500.000.000 đồng trở lên.

      – Vi phạm đến các quy định về an toàn vận hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu trường hợp không được ngăn chặn kịp thời, thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      – Ngoài ta, người phạm tội còn có thể sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định nêu trên sẽ không có liệt kê cụ thể đối với hành vi leo trèo lên cột điện. Tuy nhiên đối với hành vi leo trèo này có kèm theo hoặc nhằm thực hiện hành vi khác thuộc nhóm hành vi được nêu tại khoản 1 như trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này.

      3. Các hành vi vi phạm về thiết bị điện và công trình điện lực:

      Theo quy định hiện nay các hành vi bị nghiêm cấm đối với thiết bị điện và công trình điện lực cụ thể tại quy định tại Điều 4 Nghị định 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 51/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện, cụ thể như sau:

      + Hành vi rrộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa, trang thiết bị của lưới điện; trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.

      + Hành vi sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi chưa được sự thỏa thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.

      + Hành vi thả diều, vật bay gần vác tại công trình lưới điện cao áp có khả năng gây sự cố lưới điện.

      + Hành vi lắp đặt ăng ten thu phát sóng; dây phơi; giàn giáo; biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể sẽ bị va chạm vào công trình lưới điện cao áp.

      + Hành vi trồng cây hoặc để cây vi phạm lên khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện.

      + Hành vi bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện hoặc quăng, ném bất kỳ những vật gì lên đường dây điện, trạm điện.

      + Hành vi đào đất gây lún sụt tới công trình lưới điện cao áp, trạm điện.

      + Hành vi đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ các loại phế thải vi phạm khoảng cách an toàn.

      + Hành vi sử dụng cột điện, trạm điện để mục đích là làm nhà, lều, quán, buộc gia súc hoặc sử dụng vào mục đích khác.

      + Hành vi nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ gây ra cháy nổ, các chất hóa học mà có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện.

      + Hành vi đốt nương rẫy, sử dụng các loại phương tiện thi công gây chấn động hoặc có khả năng sẽ làm hư hỏng, sự cố công trình lưới điện, trạm điện, nhà máy điện.

      + Hành vi điều khiển các phương tiện bay có khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100 m, trừ những trường hợp phương tiện bay có mục đích làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được phép theo quy định.

      + Người để cây đổ vào đường dây điện khi thực hiện chặt tỉa cây hoặc lợi dụng việc bảo vệ, sửa chữa công trình lưới điện cao áp để chặt cây.

      – Các hành vi khác vi phạm được quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

      Như vậy, trên đây là nội dung câu trả lời về những hành vi xâm phạm đối với thiết bị điện và công trình điện lực.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;

      – Nghị định 14/2014/NĐ-CP  Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện

      – Nghị định 134/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ