Công ty đại chúng bản chất là những công ty cổ phần thực hiện thủ tục huy động vốn từ công chúng thông qua quá trình phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Vậy hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau được sửa đổi tại Nghị định số 128/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán) , có quy định cụ thể về hành vi vi phạm quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng. Theo đó, hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng sẽ bị phạt tiền với mức phạt cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ công ty đại chúng trong khoảng thời gian dưới 01 tháng;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm quy định về nộp hồ sơ công ty đại chúng, tức là chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật từ trên 03 tháng đến 06 tháng;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian từ trên 06 tháng đến 12 tháng;
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian từ trên 12 tháng đến 24 tháng;
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian tư trên 24 tháng đến 36 tháng;
– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian trên 36 tháng hoặc có hành vi không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi làm giả các loại giấy tờ, xác nhận trên các loại giấy tờ giả mạo về việc đáp ứng đầy đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng;
– Hình thức xử phạt bổ sung có thể bị áp dụng trong trường hợp này đó là tịch thu tang vật vi phạm hành chính hoặc tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng đó là bắt buộc cung cấp đầy đủ thông tin chính xác hoặc bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy có thể nói, doanh nghiệp có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định của pháp luật thì tùy vào mốc thời gian khác nhau mà mức xử phạt cũng sẽ khác nhau. Mức xử phạt cao nhất đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên đến 200.000.000 đồng.
2. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Luật chứng khoán năm 2019 có quy định về công ty đại chúng. Trong đó, Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định cụ thể như sau:
– Công ty đại chúng được xác định là công ty cổ phần theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong hai trường học cơ bản sau đây: Công ty cổ phần đó có bốn điều lệ đã góp được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 30.000.000.000 đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu trong công ty cổ phần có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ các cổ phần này, hoặc công ty cổ phần đã thực hiện hoạt động chào bán thành công số cổ phiếu lần đầu đưa ra công chúng thông qua thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước theo quy định của Điều 16 Luật chứng khoán năm 2019;
– Công ty cổ phần sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật chứng khoán năm 2019 cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước trong khoảng thời hạn 90 ngày làm việc, được tính kể từ ngày công ty cổ phần hoàn thiện việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đắp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Trong khoảng thời gian 15 ngày theo quy định của pháp luật được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng của công ty cổ phần, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thấy hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ thành phần và hợp lệ, hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán lần đầu của công ty cổ phần, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm xác nhận quá trình hoàn tất thủ tục đăng ký công ty đại chúng, và đồng thời công bố tên và công bố nội dung kinh doanh kèm theo các thông tin khác có liên quan trực tiếp đến công ty đại chúng trên các phương tiện thông tin công bố của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Theo phân tích nêu trên thì có thể nói, công ty cổ phần sẽ cần phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trong khoảng thời gian 90 ngày được tính kể từ ngày công ty cổ phần hoàn thành thủ tục góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng điều kiện của pháp luật, tức là có tối thiểu 10% số cổ phần biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
3. Thành phần hồ sơ đăng ký công ty đại chúng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật chứng khoán năm 2019 có quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó thì hồ sơ đăng ký công ty đại chúng sẽ phải bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Danh sách các cổ đông của công ty cổ phần;
– Giấy đăng ký công ty đại chúng theo mẫu do pháp luật quy định;
– Điều lệ công ty cổ phần đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bản công bố thông tin về công ty đại chúng, trong bản công bố thông tin đó sẽ bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông, tài sản và tình hình tài chính của công ty kèm theo một số thông tin cơ bản khác;
– Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trong trường hợp công ty cổ phần tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán thì công ty cổ phần sẽ phải bổ sung báo cáo tài chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Chứng khoán năm 2019;
– Nghị định số 156/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
– Nghị định số 128/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.