Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Vợ kiểm tra điện thoại của chồng có vi phạm pháp luật?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong cuộc sống vợ chồng, chắc hẳn không ít các cặp vợ chồng có hành vi kiểm soát điện thoại của nhau. Vậy vợ kiểm tra điện thoại của chồng có vi phạm pháp luật?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vợ kiểm tra điện thoại của chồng có vi phạm pháp luật?
      • 2 2. Mức phạt khi vợ kiểm tra điện thoại của chồng:
      • 3 3. Vợ kiểm tra điện thoại của chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

      1. Vợ kiểm tra điện thoại của chồng có vi phạm pháp luật?

      Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, Điều này quy định Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

      – Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật của gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

      – Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai các thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được những thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

      – Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và những hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

      – Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và những hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

      – Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ các thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được ở trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      Theo đó, pháp luật đã quy định đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ; việc thu thập các thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân phải được người đó đồng ý, nếu thu thập các thông tin liên quan đến bí mật gia đình thì phải được thành viên gia đình đồng ý; đồng thời pháp luật cũng quy định điện thoại của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Chính vì thế, nếu như vợ kiểm tra điện thoại của chồng và đã được chồng đồng ý thì hành vi đó không vi phạm pháp luật, còn nếu như vợ kiểm tra điện thoại của chồng một cách “lén lút” không có sự đồng ý của chồng thì hành vi đó được xem là hành vi xâm phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người khác, hành vi đó là hành vi vi phạm pháp luật.

      2. Mức phạt khi vợ kiểm tra điện thoại của chồng:

      Như đã phân tích ở mục trên, nếu như vợ kiểm tra điện thoại của chồng một cách “lén lút” không có sự đồng ý của chồng thì hành vi đó là hành vi vi phạm pháp luật. Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định về xử phạt hành chính hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình, Điều này quy định xử phạt hành chính hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

      – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      + Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

      + Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

      + Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

      Theo quy định trên thì người có hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng. Như vậy, người vợ có hành vi kiểm tra điện thoại của chồng một cách “lén lút” không có sự đồng ý của chồng và tiết lộ hoặc là phát tán những thông tin mình đã thu thập được một cách trái phép nhằm để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chồng thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng, đồng thời người vợ phải buộc xin lỗi công khai đến người chồng nếu người chồng có yêu cầu và người vợ buộc phải thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh mà mình đã phát tán, tiết lộ. Còn nếu như người vợ chỉ kiểm tra điện thoại của chồng một cách “lén lút” không có sự đồng ý của chồng nhưng không có hành vi tiết lộ hoặc là phát tán những thông tin mình đã thu thập được một cách trái phép thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

      3. Vợ kiểm tra điện thoại của chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Vợ có hành vi kiểm tra điện thoại của chồng mà không có sự đồng của chồng sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác nếu như đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác, căn cứ Điều này thì nếu người vợ kiểm tra điện thoại của chồng mà không có sự đồng của chồng có thể đối mặt với những hình phạt sau:

      – Phạt tiền: người vợ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu người vợ thực hiện một trong các hành vi sau đây, mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:

      + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác (của chồng) được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

      + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy những thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác (của chồng) được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

      + Nghe, ghi âm về cuộc đàm thoại trái pháp luật;

      + Khám xét, thu giữ các thư tín, điện tín trái pháp luật;

      + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc là hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (của chồng).

      – Phạt cải tạo không giam giữ: người vợ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu người vợ thực hiện một trong các hành vi sau đây, mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:

      + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác (của chồng) được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

      + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy những thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác (của chồng) được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

      + Nghe, ghi âm về cuộc đàm thoại trái pháp luật;

      + Khám xét, thu giữ các thư tín, điện tín trái pháp luật;

      + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc là hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (của chồng).

      – Phạt tù: người vợ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu người vợ phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      + Có tổ chức;

      + Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;

      + Phạm tội từ 02 lần trở lên;

      + Tiết lộ những thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

      + Làm nạn nhân (người chồng) tự sát.

      – Hình phạt bổ sung: người vợ còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự 2015;

      – Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      • Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ