Mỗi dịp tết đến, giá cả leo thang khiến nhiều người lao động phải nghĩ đến tạm ứng tiền lương để đủ sinh hoạt trong dịp tết. Vậy theo quy định hiện nay thì công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết không?
Mục lục bài viết
1. Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 97
– Người lao động sẽ được hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán hoặc được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Đối với trường hợp tạm ứng tiền lương thì theo quy định tại Điều 101
– Người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
– Người sử dụng lao động sẽ phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện các nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo
– Đối với trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
– Khi nghỉ hằng năm, thì người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định việc tạm đình chỉ công việc như sau:
Đối với thời hạn tạm đình chỉ công việc thì không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Nếu trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Như vậy, theo những quy định trên, có thể thấy các trường hợp người sử dụng lao động được phép tạm ứng tiền lương gồm 05 trường hợp.
Trong đó, người sử dụng lao động sẽ phải trả tiền tạm ứng cho người lao động theo 04 trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động phải trả tạm ứng tiền lương cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;
– Người sử dụng lao động phải trả tạm ứng tiền lương cho người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
– Người sử dụng lao động phải trả tạm ứng tiền lương cho người lao động nghỉ hàng năm;
– Người sử dụng lao động phải trả tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
Như vậy, theo như quy định nêu trên thì có thể hiểu, vào dịp Tết âm lịch nếu người lao động muốn tạm ứng tiền lương mà thuộc 01 trong 04 trường hợp nêu trên thì công ty không thể từ chối việc tạm ứng. Do đo, đối với trường hợp người lao động thỏa thuận tạm ứng mà không thuộc 04 trường hợp phải tạm ứng thì công ty có thể quyết định sẽ đồng ý tạm ứng hoặc không. Việc từ chối tạm ứng lúc này là không trái với quy định pháp luật.
2. Không tạm ứng tiền lương cho người lao động thì có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:
– Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
– Người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong
– Người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;
không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
– Người sử dụng lao động hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
– Người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
– Người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
– Người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
– Người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
+ đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
+ Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
+ Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định trên,thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt có giá trị từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng khi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Trong đó, mức phạt được chsung tôi nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Trong trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân cụ thể được xác định từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy theo quy định hiện nay thì pháp luật chỉ quy định xử phạt đối với hành vi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật mà không xử phạt đối với trường hợp không tạm ứng lương trong các trường hợp khác.
3. Nhân viên có thể được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu trong dịp Tết Âm lịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
– Tiền lương đó là số tiền mà người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
– Người sử dụng lao động sẽ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Cụ thể tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
– Người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
– Người sử dụng lao động sẽ phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện các nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
– Đối với trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
– Khi nghỉ hằng năm, thì người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Do đó, trường hợp người sử dụng lao động phải cho nhân viên tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nhân viên tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và nhân viên phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Đối với trường hợp tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch thì mức tiền lương được người lao động ứng trước sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Và người sử dụng lao động cũng không có nghĩa vụ phải cho người lao động tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.