1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật

Thừa phát lại có thể hành nghề tại nhiều Văn phòng không?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cá nhân khi hành nghề Thừa phát lại phải tuân thủ các quy định hành nghề đã được Nhà nước quy định tại văn bản pháp luật liên quan. Vậy Thừa phát lại có thể hành nghề tại nhiều Văn phòng không?

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Thừa phát lại có thể hành nghề tại nhiều Văn phòng không?
      • 2 2. Mức xử phạt đối với thừa phát lại hành nghề tại nhiều văn phòng:
      • 3 3. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp trong xử phạt thừa phát lại hành nghề tại nhiều Văn phòng:

      1. Thừa phát lại có thể hành nghề tại nhiều Văn phòng không?

      Hiện nay, thừa phát lại được hiểu là các cá nhân đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn đã được nhà nước bổ nhiệm để thực hiện việc tống đạt, lập vi bằng, cũng như xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan. Để trả lời được băn khoăn thừa phát lại liệu có thể hành nghề tại nhiều văn phòng thừa phát lại hay không thì bạn đọc có thể theo dõi tại các nội dung được ghi nhận tại Điều 16 có Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của thừa phát lại:

      – Cá nhân được bổ nhiệm làm thừa phát lại khi thực hiện công việc phải giữ tinh thần khách quan trung thực; 

      – Nghiêm túc chấp hành pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại;

      – Có trách nhiệm về hành vi của mình trước người yêu cầu và trước pháp luật trong khi thực hiện công việc; 

      – Không được phép đồng thời hành nghề tại hai hoặc nhiều văn phòng thừa phát lại;

      – Trách nhiệm trong việc tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hàng năm để nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ tư pháp;

      – Cá nhân là thừa phát lại là những đối tượng phải mặc trang phục thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ tư Pháp đã quy định. Đồng thời khi tiến hành hành nghề thì phải đeo thẻ thừa phát lại đã được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;

      – Có sự tham gia vào tổ chức xã hội- nghề nghiệp của thừa phát lại (nếu có); nằm trong sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của văn phòng thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội nghề nghiệp của thừa phát lại mà mình đang là thành viên;

      – Cá nhân này cũng phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

      Như vậy thừa phát lại sẽ không được phép cùng một lúc hành nghề tại hai hoặc nhiều văn phòng thừa phát lại mà chỉ được phép hành nghề tại một văn phòng mà mình đã đăng ký;

      2. Mức xử phạt đối với thừa phát lại hành nghề tại nhiều văn phòng:

      Cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến hành nghề thừa phát lại có thể bị áp dụng mức xử phạt hành chính được ghi nhận tại khoản 3 của Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, đối với hành vi vi phạm dưới đây thì mức phạt tiền sẽ tự 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng:

      + Cố tình không thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại được tổ chức hàng năm mà không trình bày được lý do chính đáng; 

      + Thực hiện hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;

      + Hành vi vi phạm quy định hành nghề thừa phát lại còn được kể đến đó là người nào đang hành nghề thừa phát lại nhưng lại kiêm nhiệm cả hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá hoặc tiến hành đấu giá tài sản và quản lý thanh lý tài sản

      + Trong khi thực hiện công việc của mình mà tiết lộ các thông tin cá nhân, tổ chức khác trừ trường hợp pháp luật có cho phép;

      + Trong quá trình tống đạt giấy tờ, hồ sơ tài liệu thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự nhưng việc làm này lại thực hiện không đúng theo quy định;

      + Ngoài ra, đối với hành động tống đạt tất cả hồ sơ tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhưng cũng không được thực hiện đúng theo quy định; 

      + Trong quá trình lập vi bằng thực hiện không đúng nội dung và hình thức theo đúng quy định;

       + Không tuân thủ việc ký vào từng trang của vi bằng;

      – Bên cạnh đó tài khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về thực hành nghề thừa phát lại cũng đã được ghi nhận rõ:

      + Theo đó, cá nhân có hành vi vi phạm trong hành nghề Thừa phát lại thì có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại với thời gian bị tước thẻ là từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 của điều 32 Nghị định này;

      + Thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 6 tháng đến 9 tháng sẽ được áp dụng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này;

      + Thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ từ phát lại sẽ kéo dài hơn từ 9 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 có Điều này.

      Như vậy, cá nhân là thừa phát lại đang hành nghề tại nhiều văn phòng thừa phát lại mà không phải văn phòng mà mình đã đăng ký có thể sẽ bị áp dụng mức xử phạt từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Trong trường hợp có hành vi vi phạm thì thừa phát lại còn những bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng thể được phát lại với thời gian từ 6 tháng đến 9 tháng.

      3. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp trong xử phạt thừa phát lại hành nghề tại nhiều Văn phòng:

      Theo quy định tại Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã quy định thẩm quyền của cá nhân là Chánh Thanh tra Sở Tư pháp cũng như ghi nhận quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp, Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Theo đó, các cá nhân này đều có quyền áp dụng hình thức xử phạt như sau:

      + Hình thức phạt cảnh cáo có thể được áp dụng;

      + Có thể áp dụng mức phạt tiền lên đến 15.000.000 đồng nếu phát hiện được hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; mức tiền có thể áp dụng tối đa là 20.000.000 đồng khi có căn cứ xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thi hành án dân sự; Còn trong lĩnh vực hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thì xử phạt đến 25.000.000 đồng;

      + Tiến hành đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

      + Hình thức xử phạt bổ sung cũng được trao cho cá nhân này để tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      + Tiến hành áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

      – Cá nhân giữ chức vụ là Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền tương tự với Chánh Thanh tra Sở tư pháp tuy nhiên mức xử phạt tiền có sự khác biệt nhất định, cụ thể:

      + Hình thức phạt cảnh cáo được áp dụng trong một số trường hợp;

      + Trong mỗi hành vi vi phạm lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình thì cá nhân này được áp dụng mức phạt tiền đến 21.000.000 đồng; hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì có thể bị xử phạt lên tới 28.000.000 đồng; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

      + Tiến hành đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

      + Hành vi vi phạm có sự hỗ trợ từ tang vật hay phương tiện thì sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

      + Thực hiện áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      – Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

      – Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ