Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Doanh nghiệp

Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, do những nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Trong trường hợp này doanh nghiệp có cần phải thông báo không? Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh: 
      • 2 2. Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh: 
      • 3 3. Thẩm quyền xử phạt hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh: 

      1. Quy định của pháp luật khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh: 

      Căn cứ khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo trước chậm nhất là 03 ngày làm việc bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 

      Căn cứ Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện như như sau: 

      –  Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm dừng kinh doanh.

      Mỗi lần thông báo doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm, hết thời hạn này doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. 

      – Giấy tờ gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh bao gồm: thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của: 

      + Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. 

      + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.

      – Sau khi nhận đầy đủ, hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành thẩm định hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh. 

      – Trường hợp Doanh nghiệp được xác nhận tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp hoặc là các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. 

      – Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, xét cả trường hợp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp này, phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. 

      2. Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh: 

      Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp được tạm ngừng không quá 01 năm. Nếu hết thời gian tạm ngừng nhưng vẫn muốn tạm ngừng tiếp thì phải thông báo đến phòng đăng kí kinh doanh. 

      Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì việc doanh nghiệp không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình phạt chính là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

      Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh. 

      Điểm c khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế còn có thể bị bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

      3. Thẩm quyền xử phạt hành vi không thông báo tạm ngừng kinh doanh: 

      Căn cứ chương VI Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực này được quy định như sau: 

      –  Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

      – Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định. 

       – Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

      – Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền phạt cảnh cáo hoặc hạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.  Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định.

      – Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo;  Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

      – Đội trưởng Đội Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

      –  Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

      – Cục trưởng Cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

      – Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư;  Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

      – Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

      – Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc hạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định. 

      – Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định.

      – Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định.

      Do hành vi không thông báo khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có mức phạt là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nên căn cứ vào quy định trên thì những cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi này đó là: Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường. 

      Những văn bản sử dụng trong bài viết: 

      Luật doanh nghiệp năm 2020

      Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

      Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ Luật sư đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?
      • Chi phí là gì? Các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
      • Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng, mở đại lý ủy quyền mới nhất
      • Nên mở đại lý gì? Mở đại lý có cần đăng ký kinh doanh không?
      • Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty không?
      • Điều kiện và thủ tục mở trung tâm gia sư, môi giới dạy gia sư
      • Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần
      • Cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Cách tính giá điều chỉnh khi chia?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ