Hành vi đánh ghen lột đồ người khác là hành vi phạm pháp luật. Vậy hành vi đánh ghen lột đồ người khác bị xử phạt thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Hành vi đánh ghen lột đồ người khác bị xử phạt thế nào?
Hành vi đánh ghen lột đồ người khác là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng bởi nó làm ảnh hưởng đến danh dự, làm nhục người khác. Tùy vào hành vi và hậu quả mà người thực hiện hành vi trên có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể như sau:
Căn cứ điểm a khoản 2 và điểm b khoản 14 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt cụ thể như sau:
– Cá nhân có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
2. Hành vi đánh ghen lột đồ người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
(1) Hành vi đánh ghen, lột đồ người khác tùy hậu quả cũng như các tình tiết khách quan mà người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể:
– Khung 1: phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Đối tượng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
– Khung 2: phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên.
+ Thực hiện hành vi phạm tội đối với 02 người trở lên.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Thực hiện hành vi với người đang thi hành công vụ.
+ Thực hiện hành vi với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây hậu quả làm nạn nhân tự sát.
– Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng nếu thực hiện hành vi tại những nơi công cộng và gây mất trật tự, cụ thể:
– Khung 1: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
Đối tượng có hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hoặc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà vẫn còn bị vi phạm.
– Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách.
+ Gây hậu quả cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng.
+ Có hành vi xúi giục người khác gây rối.
+ Có hành vi hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(3) Ngoài ra, nếu hành vi đánh ghen mà gây hậu quả làm tổn thương đến người khác thiệt hại về sức khỏe thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cá nhân nào thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác hậu quả tổn thương tỷ lệ từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Sử dụng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm.
+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.
+ Gây thương tích cho đối tượng người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
+ Thực hiện hành vi đối với những người thân thích bao gồm ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình.
+ Có tổ chức.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi phạm tội.
+ Thuê người khác thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê.
+ Thực hiện hành vi ngay trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Hành vi mang tính chất côn đồ.
+ Gây thương tích cho người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
+ Gây hậu quả làm chết người.
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đến 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nằm trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 như trên phân tích.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân:
+ Gây hậu quả làm chết 02 người trở lên.
+ Gây thương tích cho 02 người trở lên, mỗi người bị thương tật tỷ lệ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp quy định nằm trong khoản 1 như trên phân tích.
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Trường hợp đối với cá nhân có hành vi chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm.
+ Hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm với mục đích gây thương tích cho người khác.
3. Hồ sơ, thủ tục tố cáo người đánh ghen, lột đồ mình:
Trường hợp có chứng cứ chứng minh về việc có đối tượng đánh ghen, lột đồ thì bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền, trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn tố cáo trình bày đầy đủ thông tin của sự việc.
– Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân (bản sao).
– Bằng chứng chứng minh kèm theo như: văn bản có chữ ký và xác nhận của những người làm chứng; ghi âm, ghi hình,…
Bước 2: Nộp đơn tố cáo:
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan Nhà nước sau đây sẽ có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người dân:
– Cơ quan điều tra.
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
– Viện kiểm sát các cấp.
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an…
Do đó để nhanh và thuận tiện nhất, cá nhân có thể lựa chọn nộp đơn đến cơ quan Công an (Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an… ) nơi xảy ra sự việc ngay lúc đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.