1. Giải thích ý nghĩa biển báo giao thông cấm có chữ t và T:
Theo quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ, có ghi nhận về việc, để báo đường cấm các loại xe oto tải có khối lượng chuyên chở (theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và giấy chứng nhận bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền) lớn hơn một giá trị nhất định, phải đặt biển số P.106b (tức là là biển có hiệu lực cấm các xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển). Biển có hiệu lực cấm các phương tiện ô tô tải có khối lượng chuyên chở theo quy định của pháp luật (xác định theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và giấy chứng nhận bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền) lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển (tức là trên thực tế thì phương tiện đó có chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ phương tiện). Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các phương tiện xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
Biển có hiệu lực cấm các xe ôtô tải có khối lượng chuyên chở được xác định theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và giấy chứng nhận bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ phương tiện). Biển có hiệu lực cấm với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển, cụ thể như sau:
– T là kí hiệu viết tắt của tải trọng;
– t là kí hiệu viết tắt của tổng trọng tải. Tức là các phương tiện là tự trọng của xe (trọng lượng bản thân) kết hợp cùng với hàng hoá.
Ví dụ như sau:
Thứ nhất, biển báo ký hiệu 2,5T có thể giải thích như sau:
– Biển báo kí hiệu T theo quy định của pháp luật hiện nay được xem là kí hiệu cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định là biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng (tức là trọng lượng xe cộng hàng) vượt quá con số đã quy định trên biển. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển;
– Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định là biển báo giao thông số hiệu P.106b;
– Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định có hình dạng giống biển báo cấm ô tô tải, chỉ khác ở chỗ trên hình vẽ chiếc ô tô tải có ghi con số chỉ tổng trọng lượng giới hạn của phương tiện;
– Biển báo cấm ô tô tải có tổng trọng lượng vượt quá quy định thường được đặt trên các đoạn đường có cầu cũ, không đảm bảo;
– Biển báo cấm, biển báo cấm phương tiện ô tô tải, biển báo cấm phương tiện ô tô tải số hiệu P.106b, biển báo giao thông, biển báo giao thông số hiệu P.106b, biển giới hạn tải trọng phương tiện xe tải, biển giới hạn trọng lượng xe tải.
Thứ hai, biển báo kí hiệu 2,5t có thể giải thích như sau:
– Cấm các loại xe (trong đó bao gồm cả những loại xe cơ giới và thô sơ) kể cả các phương tiện được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ phương tiện lớn hơn một giá trị nhất định. Tải trọng toàn bộ phương tiện căn cứ vào tải trọng bản thân phương tiện cộng với khối lượng chuyên chở;
– Biển P.106b có ý nghĩa cấm ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn 2,5 tấn. Hay nói cách khác, phương tiện là ô tô tải không được đi vào làn đường có biển này khi khối lượng chuyên chở lớn hơn 2,5 tấn mà không phụ thuộc vào khối lượng của phương tiện là bao nhiêu;
– Nếu tổng khối lượng của bản thân phương tiện và hàng hóa lớn hơn 2,5 tấn nhưng khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 2,5 tấn thì phương tiện vẫn được đi vào.
2. Mức xử phạt khi đi không tuân thủ biển báo giao thông cấm:
Căn cứ theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), lỗi đi vào đường cấm và không tuân thủ biển báo giao thông sẽ bị xử phạt hành chính tùy thuộc từng phương tiện. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với phương tiện là xe oto đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Tuy nhiên, các trường hợp phương tiện là xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định sẽ không bị xử phạt nếu đi vào đường cấm. Ngoài ra, còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng (căn cứ theo theo điểm b khoản 4 và điểm b khoản 11 Điều 5).
Thứ hai, đối với phương tiện là xe máy. Phương tiện xe máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng với lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển. Trường hợp ngoại trừ được xác định là các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. Ngoài ra, còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng (căn cứ theo điểm i khoản 3 và điểm b khoản 10 Điều 6).
Thứ ba, đối với xe đạp, xe đạp điện và xe máy điện. Những phương tiện này sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng nếu mắc lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều đường của đường một chiều căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 8. Bên cạnh đó, đối với máy kéo và xe máy chuyên dùng. Theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe máy kéo, xe máy chuyên dụng chịu mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng với lỗi đi vào đường cấm, khu vực có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển. Trường hợp ngoại trừ là xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. Cũng theo điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu vi phạm lỗi đi vào đường cấm, người điều khiển còn bị tước giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng.
3. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển báo giao thông:
Căn cứ quy định Điều 30 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ, có quy định về vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển như sau:
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503;
– Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 theo quy định hiện nay không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm;
– Khi cần thiết, trong trường hợp cấm vì lý do cầu đường bị tắc, hư hỏng thì theo quy định hiện nay cần phải kèm theo các biển báo cấm;
– Biển số P.121 và biển số P.128 theo quy định hiện nay có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135;
– Biển số P.123 và biển số P.129 theo quy định hiện nay có hiệu lực tại khu vực đặt biển;
– Biển số P.124 theo quy định hiện nay có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau và chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503;
– Biển số P.125, P.126, P.127, P.130, P.131 theo quy định hiện nay có hiệu lực đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và P.131 theo quy định hiện nay sẽ còn căn cứ vào các biển phụ;
– Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao, biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có quy định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
– Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT Báo hiệu đường bộ;
– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.