Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay. Vậy trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- 1.1 1.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- 1.2 1.2. Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- 1.3 1.3. Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- 1.4 1.4. Thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- 1.5 1.5. Chuẩn bị xét xử:
- 1.6 1.6. Đưa vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản ra xét xử sơ thẩm:
- 2 2. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản:
1. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản được thực hiện như sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản (theo mẫu đơn số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP). Trong đơn khởi kiện nêu rõ các yêu cầu sau:
+ Số tiền gốc mà bị đơn phải trả cho người khởi kiện.
+ Số tiền lãi mà bị đơn phải trả cho người khởi kiện.
+ Số tiền lãi quá hạn mà bị đơn phải trả cho người khởi kiện.
+ Các yêu cầu khác mà có liên quan đến vụ án (nếu có).
– Giấy tờ tùy thân người khởi kiện/người bị kiện
– Hợp đồng vay tài sản
– Các chứng cứ, tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện.
1.2. Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Người khởi kiện về tranh chấp hợp đồng vay tài sản gửi hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản bằng một trong các phương thức sau đây:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tòa án bị đơn cư trú, nếu hai bên tranh chấp hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận với nhau về nơi giải quyết của nguyên đơn thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
1.3. Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
– Nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và ghi vào sổ nhận đơn:
+ Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà người khởi kiện đã nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn.
+ Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản mà người khởi kiện gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
– Tòa án xác nhận đã nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
+ Khi nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản được nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
+ Đối với trường hợp nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
+ Trường hợp nhận đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay về việc đã nhận đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
– Xem xét đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được nhận phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và ra quyết định xử lý đơn khởi kiện (sửa đổi, bổ sung, thụ lý, chuyển đơn, trả lại đơn).
1.4. Thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết.
– Nếu xét thấy vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản đã hoàn thành nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án thì người khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh hợp đồng vay tài sản nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Tòa án thụ lý đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản kể từ khi nhận được biên lai này.
1.5. Chuẩn bị xét xử:
– Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án giải quyết tranh hợp đồng vay tài sản được quy định như sau:
+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
+ Đối với vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản phức tạp hoặc vụ án có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án thực hiện ra quyết định để gia hạn thêm thời hạn nhưng sẽ không quá 02 tháng.
– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành:
+ Lấy lời khai của các đương sự;
+ Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ;
+ Hòa giải;
+ Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
1.6. Đưa vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản ra xét xử sơ thẩm:
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.
– Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản:
– Lãi suất vay do bên vay và bên cho vay thỏa thuận. Trường bên vay và bên cho vay có thỏa thuận với nhau về lãi suất thì lãi suất sẽ theo thỏa thuận đã thống nhất nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan có các quy định khác. Nếu trong trường hợp lãi suất theo thỏa thuận đã thống nhất vượt quá lãi suất giới hạn là 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Trường hợp bên vay và bên cho vay có thoả thuận về việc trả lãi suất, nhưng không xác định rõ lãi suất và bên vay và bên cho vay có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn là 20%/năm tại thời điểm trả nợ.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả được nợ cho bên cho vay hoặc trả không đầy đủ cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy trên số tiền đã chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả cho bên cho vay hoặc trả không đầy đủ thì bên vay tài sản phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất bên vay và bên cho vay thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn bên vay chưa trả; trường hợp chậm trả thì bên vay còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định.
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo bên vay và bên cho vay thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Hợp đồng vay tài sản không kỳ hạn:
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay tài sản sẽ có quyền đòi lại tài sản cho vay và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ một lúc nào, nhưng bên vay và bên cho vay phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản vào bất cứ một lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay ở trong một thời gian hợp lý và được trả tiền lãi cho đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay tài sản cũng sẽ có quyền trả lại tài sản bất cứ vào lúc nào và chỉ phải trả lãi suất cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
– Hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn:
+ Đối với hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay tài sản có quyền trả lại tài sản vào bất cứ một lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay tài sản một khoảng thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay tài sản sẽ có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng sẽ phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015.
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.