Tài sản chung của vợ chồng theo quy định gồm rất nhiều loại. Vậy trường hợp tài sản chung là sổ tiết kiệm thì phân chia tài sản đó như thế nào khi ly hôn?
Mục lục bài viết
1. Sổ tiết kiệm ngân hàng có phải là tài sản chung của vợ chồng không?
Thứ nhất, tài sản riêng của vợ chồng:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản của vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn.
– Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng có trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng.
Quy định về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng:
– Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình.
Đồng thời, vợ hoặc chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.
– Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà không thể tự mình quản lý, cũng không ủy quyền cho người nào khác để quản lý thì bên còn lại có quyền được quản lý tài sản đó, và lưu ý việc quản lý tài sản sẽ phải đảm bảo được lợi ích của người có tài sản.
– Đối với trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài nguồn tài sản này phải có sự đồng ý của vợ, chồng.
– Nghĩa vụ riêng của vợ, chồng sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của chính vợ hoặc chồng.
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:
– Các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ, chồng có chia tài sản chung của vợ, chồng mà xác nhận tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn vợ, chồng có được , ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc thông qua các giao dịch xác định đó là tài sản riêng.
Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng cho mục đích để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Đối với những tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng hay chung, không có sự xác định rõ ràng thì quy về là tài sản chung.
Đối với tài sản chung, vợ và chồng sẽ có sự thỏa thuận toàn quyền quyết định.
Trường hợp tài sản chung gồm bất động sản; động sản phải có đăng ký theo quy định của luật; tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;… thì việc định đoạt tài sản này sẽ phải được lập thành văn bản có đầy đủ xác nhận, chữ ký của hai vợ, chồng.
Lưu ý: đối với tài sản chung vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc tòan bộ khối tài sản chung đó, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, để xác định sổ tiết kiệm ngân hàng là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng thì phải cân nhắc đến nguồn gốc hình thành nên sổ tiết kiệm đó, thời điểm hình thành cũng như xác định quyền sở hữu sổ tiết kiệm đó:
– Nếu sổ tiết kiệm được hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn thu nhập lao động của vợ chồng hay hoạt động kinh doanh chung, hoa lợi, lợi tức, thu nhập hợp pháp khác; hoặc được nhận thừa kế, tặng cho chung hoặc tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sổ tiết kiệm đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Nếu sổ tiết kiệm là của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn có được; hoặc được thừa kế riêng; được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,… thì sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.
2. Phân chia tài sản là sổ tiết kiệm ngân hàng khi ly hôn:
– Đối với sổ tiết kiệm là tài sản riêng: theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng khi ly hôn.
– Đối với sổ tiết kiệm là tài sản chung: về nguyên tắc chi tài sản chung của vợ chồng sẽ là chia đôi, tuy nhiên có tính đến các yếu tố sau:
* Hoàn cảnh của mỗi bên.
* Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc hình thành nên số tiền trong sổ tiết kiệm đó.
* Tính đến yếu tố để nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
* Xem xét vợ, chồng có lỗi như thế nào khi dẫn đến tình trạng ly hôn này không.
Ly hôn có hai hình thức là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Do đó, đối với phần tài sản là sổ tiết kiệm hai vợ chồng có thể thỏa thuận để phân chia với nhau, trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận thì các bên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết khối tài sản chung đó theo nguyên tắc như trên.
3. Vợ, chồng có thể rút tiền trong tài khoản khi sổ tiết kiệm đứng tên 1 người được không?
Việc vợ hoặc chồng có thể được rút tiền từ sổ tiết kiệm hay không sẽ phải xem xét tiền từ sổ tiết kiệm đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng.
– Trường hợp tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ hoặc chồng: tiền tiết kiệm đó sẽ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt của vợ hoặc chồng. Do đó, vợ hoặc chồng sẽ không được rút tiền trong sổ tiết kiệm khi là tài sản riêng của một người.
Vợ hoặc chồng chỉ được phép rút tiền nếu như có ủy quyền từ người còn lại (trường hợp này người được ủy quyền phải cung cấp
– Trường hợp tiền trong số tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng: thông thường ngay trước khi gửi tiền, vợ chồng có thể thỏa thuận cả hai cùng đứng tên hoặc chỉ một trong hai đứng tên trên sổ tiết kiệm. Trường hợp chỉ một người đứng tên trong sổ tiết kiệm thì người còn lại muốn rút tiền phải chứng minh được đó là tài sản chung như có
Lưu ý: với trường hợp chứng minh tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản chung thì khi rút vợ hoặc chồng cũng chỉ có thể rút được tối đa là 50% số tiền tiết kiệm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Bộ luật dân sự năm 2015.
– Nghị định số
– Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm.