Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con. Vậy cách khai sinh cho con riêng trong khi chưa ly hôn thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cách khai sinh cho con riêng trong khi chưa ly hôn thế nào?
Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:
– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Thêm nữa, quyền nhận cha mẹ và quyền nhận con được Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
– Quyền nhận cha, mẹ:
+ Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
+ Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
– Quyền nhận con:
+ Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
+ Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Qua các quy định trên, có thể hiểu rằng tùy từng trường hợp khác nhau và cách khai sinh cho con riêng trong khi chưa ly hôn cũng sẽ khác nhau. Khi khai sinh cho con riêng trong khi chưa ly hôn sẽ xảy ra những trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu hai vợ chồng thống nhất với nhau về việc người chồng vẫn nhận con và cha “đẻ” của đứa bé không yêu cầu nhận con thì cách khai sinh cho con thực hiện như đối với con chung của hai vợ chồng.
– Trường hợp 2: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu người chồng không thừa nhận con và cha “đẻ” của đứa bé không yêu cầu nhận con thì phải có chứng cứ và thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật về Tố tụng Dân sự 2015. Sau khi có quyết định/bản án của Tòa án xác định không phải con của người chồng thì quyết định/bản án đó được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
– Trường hợp 3: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu hai vợ chồng thống nhất với nhau về việc người chồng vẫn nhận con và cha “đẻ” của đứa bé nhưng cha “đẻ” của đứa bé cũng có yêu cầu nhận con thì cha đẻ của đứa bé thực hiện thủ tục khởi kiện ra Tòa án yêu cầu xác định cha, con theo quy định của pháp luật về Tố tụng Dân sự 2015. Sau khi có quyết định/bản án của Tòa án thì quyết định/bản án đó được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
– Trường hợp 4: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu cha đẻ của bé cùng với hai vợ chồng đã đồng ý để cho cha đẻ của bé nhận con thì cách khai sinh cho con thực hiện theo quy định về hộ tịch (thủ tục xác định cha con cùng với đăng ký khai sinh).
– Trường hợp 5: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu người chồng không thừa nhận con và cha “đẻ” của đứa bé không yêu cầu nhận con thì người mẹ thực hiện thủ tục khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa án xác định cha, con.
– Trường hợp 6: Trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu người chồng không thừa nhận con và cha “đẻ” của đứa bé đã chết thì người mẹ thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án xác định cha, con khi cha đẻ của người con đã chết.
2. Thủ tục yêu cầu Tòa án xác định cha đẻ cho con khi người cha đã chết:
Như phân tích ở trên, nếu trong trường hợp người vợ sinh con trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải con cùng huyết thống với người chồng, nếu người chồng không thừa nhận con và cha “đẻ” của đứa bé đã chết thì người mẹ có thể thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án xác định cha, con khi cha đẻ của người con đã chết. Thủ tục được thực hiện như sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án xác định cha con:
Người mẹ (người đại diện hợp pháp của người con khi con chưa đủ 18 tuổi), chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau để thực hiện thủ tục yêu cầu tòa án xác định cha con khi người cha đã chết để khai sinh cho con riêng trong khi chưa ly hôn:
– Đơn yêu cầu (theo mẫu pháp luật quy định).
– Giấy khai sinh của người con.
– CCCD/CMND/Hộ chiếu của người yêu cầu (của người con).
– Giấy tờ chứng minh người cha đã chết.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh người con và người được yêu cầu là cha đẻ (người cha) là mối quan hệ cha con đẻ. Ví dụ như giấy xét nghiệm huyết thống với những người con đẻ của người được yêu cầu xác định cha con,…
2.2. Nộp hồ sơ yêu cầu tòa án xác định cha con:
Người mẹ nộp hồ sơ yêu cầu đến tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau đây:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Căn cứ điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ theo các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Chính vì thế, tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận đơn và giải quyết về yêu cầu xác định cha con khi người cha đã mất là tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người con đang cư trú, làm việc.
2.3. Tòa án nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu xác định cha con khi người cha đã mất:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất và tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất.
– Nếu đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ các điều kiện để thụ lý thì Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu xác định cha con khi người cha đã mất về việc nộp lệ phí.
– Sau khi người yêu cầu xác định cha cho con nộp xong lệ phí thì nộp lại biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu xác định cha cho con cho tòa án và tòa án phải thụ lý đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất sau khi nhận được biên lai của người yêu cầu xác định cha cho con. Trong trường hợp người yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất được miễn tiền lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thì Thẩm phán sẽ phải thụ lý đơn yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã mất kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
2.4. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu xác định cha con và quyết định giải quyết yêu cầu:
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu xác định cha cho con là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu xác định cha cho con. Trong thời hạn này thì tòa án phải quyết định việc mở phiên họp giải quyết đơn yêu cầu xác định cha cho con và phải mở phiên họp để giải quyết việc yêu cầu xác định cha cho con khi người cha đã chết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.