Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Không có khả năng cấp dưỡng cho con thì làm thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cấp dưỡng là khái niệm đề cập đến hoạt động hỗ trợ tài chính cho một người cần thiết mà mình phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng và chăm sóc. Vậy, nếu thuộc trường hợp không có khả năng cấp dưỡng cho con thì phải làm như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Không có khả năng cấp dưỡng cho con thì làm thế nào?
      • 2 2. Mức xử phạt hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn: 
      • 3 3. Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

      1. Không có khả năng cấp dưỡng cho con thì làm thế nào?

      Cấp dưỡng là một trong những nghĩa vụ cần phải thực hiện cho con cái sau thời kỳ ly hôn. Pháp luật hiện nay cũng đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp dưỡng. Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ phải thực hiện hoạt động đóng tiền hoặc đóng góp các tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người khi họ không còn chung sống với mình, tuy nhiên có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng trong trường hợp người đó được xác định là người chưa thành niên, người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và cũng không có tài sản để tự nuôi lấy chính mình, hoặc người đang gặp khó khăn và đúng thiếu theo quy định của pháp luật. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng phần lớn dựa trên nguyên tắc nhân đạo của pháp luật khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Căn cứ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ của cha mẹ khi không trực tiếp nuôi con sau quá trình ly hôn, theo đó thì cha mẹ không trực tiếp nuôi con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật và phù hợp với sự thỏa thuận của các bên. như vậy có thể hiểu: Cấp dưỡng cho con là nghĩa vụ của cha mẹ, theo đó thì cha mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản để nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự lo cho chính bản thân mình sau khi ly hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

      Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện và không thể trốn tránh, nghĩa vụ này gắn liền với nhân thân vì vậy không thể tiến hành hoạt động chuyển giao cho người khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng cũng sẽ chấm dứt khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng qua đời. Cha mẹ là người có trách nhiệm lớn lao nhất đối với con cái do mình sinh ra, vì vậy họ phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng của mình dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, pháp luật và đạo đức luôn luôn tôn trọng điều đó. Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ của mình thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cá nhân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người đó phải tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng. 

      Việc nuôi dưỡng con cái là trách nhiệm bắt buộc của cha mẹ, trách nhiệm này được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân và ngay cả sau khi ly hôn. Trong một số trường hợp, người có nghĩa vụ cấp dưỡng không mong muốn trốn tránh trách nhiệm, nhưng họ lại gặp khó khăn về mặt kinh tế, bị tai nạn mất cả năng động … dẫn đến trường hợp không đủ điều kiện tài chính để có thể cấp dưỡng cho con cái, khi đó họ rơi vào trường hợp không có khả năng cấp dưỡng. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Không có khả năng cấp dưỡng cho con thì phải làm như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo quy định tại Điều 117 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, thì việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, thực hiện hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc thực hiện một lần. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi phương thức cấp dưỡng, thỏa thuận về việc tạm ngưng hoạt động cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về khả năng kinh tế mà không thể thực hiện được nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật, nếu như các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. 

      Như vậy, nếu rơi vào trường hợp không có khả năng cấp dưỡng cho con, khó khăn về mặt kinh tế thì 02 bên cha mẹ sẽ cùng nhau thỏa thuận lại phương thức cấp dưỡng, như sau:

      – Thỏa thuận kéo dài thời gian cấp dưỡng;

      – Hai bên đồng ý tạm ngưng cấp dưỡng trong một thời gian;

      – Cùng đồng thuận giảm số tiền cấp dưỡng thấp hơn mức thỏa thuận ban đầu.

      Nếu như hai bên không thể thỏa thuận được về việc cấp dưỡng lại cho con, thì có thể yêu cầu tòa án thay đổi mức cấp dưỡng sao cho phù hợp với khả năng kinh tế. Hồ sơ cần phải chuẩn bị trong trường hợp này bao gồm:

      – Đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng theo mẫu do pháp luật quy định;

      – Quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực;

      – Giấy tờ tùy thân của các bên;

      – Chứng cứ chứng minh yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng là phù hợp, như giấy vay nợ, hồ sơ khám bệnh … chứng minh về việc người có nghĩa vụ cấp dưỡng đang gặp khó khăn do tình trạng sức khỏe hoặc bệnh tật … nên không đủ điều kiện để cấp dưỡng theo như mức thỏa thuận ban đầu.

      2. Mức xử phạt hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn: 

      Theo phân tích ở trên thì cấp dưỡng là nghĩa vụ của cha mẹ cho con sau khi ly hôn. Nếu không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 57 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, mức xử phạt đối với hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn như sau:

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:

      – Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau thời kỳ ly hôn theo quy định của pháp luật, từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh chị em với nhau, giữa những người được xác định là ông bà nội và ông bà ngoại với cháu theo quy định của pháp luật;

      – Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng và chăm sóc con cái sau thời kỳ ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;

      – Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng trong trường hợp này là bộ phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

      Như vậy có thể nói, nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo phân tích ở trên.

      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với những người không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

      – Người được cấp dưỡng, những đối tượng được xác định là cha mẹ hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ đó;

      – Các cá nhân và tổ chức sau đây có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ phải tuân thủ bao gồm: Người thân thích của người được cấp dưỡng, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ.

      3. Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

      Hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng căn cứ theo quy định tại Điều 186 của Bộ luật hình sự năm 2015. Chủ thể của tội phạm này là người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo pháp luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên có hành vi phạm tội sau:

      – Hành vi từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng;

      – Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.

      Những hành vi này đòi hỏi các dấu hiệu sau:

      – Chủ thể phải có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình;

      – Chủ thể phải có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng, khả năng thực tế nói ở đây được hiểu là khả năng có thức về kinh tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng như có tiền có tài sản, hoặc có thu nhập, có khả năng đảm bảo cuộc sống của gia đình với mức sống trung bình ở địa phương. 

      Hậu quả của hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng là làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe. Do không nhận được sự cấp dưỡng từ người phạm tội cho nên người cấp dưỡng lâm vào tình trạng thiếu ăn, hoặc thiếu mặt hoặc thiếu thuốc chữa bệnh … sức khỏe và tính mạng bị đe dọa.

      Như vậy, trường hợp không cấp dưỡng cho con thì có thể bị phạt tù lên đến 02 năm.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

      – Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ