Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử lý như thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người nào có hành vi đánh người gây ra thương tích thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình gây ra. Vậy đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử lý như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử lý như thế nào?
        • 1.1 1.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
        • 1.2 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính:
      • 2 2. Đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử phạt hình sự như thế nào:
      • 3 3. Người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có phải bồi thường:

      1. Đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử lý như thế nào?

      Căn cứ theo quy định của pháp luật, người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% sẽ tùy từng mức độ mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

      1.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

      Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi:

      – Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

      – Dùng a-xít nguy hiểm hoặc dùng hóa chất nguy hiểm;

      – Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc những người khác không có khả năng tự vệ;

      – Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người đã nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

      – Có tổ chức;

      – Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;

      – Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam.

      – Trong thời gian đang chấp hành án phạt tù

      – Trong thời gian đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

      – Trong thời gian đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

      – Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

      – Có tính chất côn đồ;

      – Đối với người đang thi hành công vụ hoặc là vì lý do công vụ của nạn nhân.

      Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2021 quy định sẽ chỉ khởi tố vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 của những tội sau khi mà có yêu cầu của bị hại (đơn yêu cầu khởi tố):

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.

      – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

      – Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

      – Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.

      – Tội hiếp dâm.

      – Tội cưỡng dâm.

      – Tội làm nhục người khác.

      – Tội vu khống.

      Mà người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% thuộc vào khoản 1 của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, chính vì thế người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự hay không sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của bị hại.

      1.2. Xử phạt vi phạm hành chính:

      Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 8.000.000 đồng đối với người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng hành vi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền xử phạt là từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đồng thời, người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% sẽ có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó chính là buộc người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

      2. Đánh người gây thương tích dưới 11% bị xử phạt hình sự như thế nào:

      Người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% thuộc vào khoản 1 của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, theo Điều này thì người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% sẽ bị xử phạt với một trong các hình phạt sau:

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      – Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Nếu người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% bị phạt tù thì người này có thể sẽ được tòa án xem xét cho hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện sau:

      – Bị xử phạt tù về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% không quá 03 năm.

      – Người bị xử phạt tù về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% chấp hành chính sách, pháp luật và người phạm tội thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

      – Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó người phạm tội về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không được có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Nếu như trong trường hợp người phạm tội về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là từ 02 tình tiết trở lên, trong đó buộc phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

      – Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

      – Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội về hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có khả năng tự cải tạo và việc cho họ được hưởng án treo không gây ra mối nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      – Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thật thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm được rằng việc cho người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11%  hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.

      3. Người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% có phải bồi thường:

      Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, xâm phạm sức khoẻ, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm phạm tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% là hành vi xâm phạm tới sức khỏe của người khác và đã gây thiệt hại về sức khỏe, chính vì thế, theo quy định của pháp luật người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị đánh mà có thương tích dưới 11%.

      Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có hành vi đánh người gây thương tích dưới 11% phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

      – Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thương tích dưới 11%;

      – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thương tích dưới 11%;

      – Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thương tích dưới 11% trong thời gian điều trị;

      – Thiệt hại khác do pháp luật quy định;

      – Bù đắp tổn thất về tinh thần mà người thương tích dưới 11% gánh chịu.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      – Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2021.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ