Pháp nhân, tổ chức có quyền để lại di chúc thừa kế không? Đây là vấn đề được đặt câu hỏi rất nhiều. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Pháp nhân, tổ chức có quyền để lại di chúc thừa kế không?
- 2 2. Pháp nhân muốn hưởng di sản thừa kế phải đáp ứng điều kiện gì?
- 3 3. Điều kiện lập di chúc để được coi là có hiệu lực:
- 4 4. Pháp nhân thừa kế di sản theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở di chúc thì có bị vô hiệu không?
1. Pháp nhân, tổ chức có quyền để lại di chúc thừa kế không?
Trước hết cần hiểu khái niệm pháp nhân, tổ chức là gì? Hiện nay,
Pháp nhân theo quy định tại Điều 75 Bộ luật dân sự phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải được thành lập đúng quy định của pháp luật (pháp luật dân sự và pháp luật về doanh nghiệp).
– Điều kiện về cơ cấu tổ chức gồm cơ quan điều hành được quy định chi tiết trong điều lệ hoặc quyết định thành lập về việc tổ chức, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của cơ quan điều hành và có các cơ quan khác theo quyết định của chính pháp nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật.
– Điều kiện về tài sản: tài sản phải độc lập với những cá nhân hoặc pháp nhân khác.
– Phải tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của tổ chức đó.
– Nhân danh chính mình để tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập.
Tổ chức ở đây có thể hiểu một nhóm người cùng theo đuổi các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu và chức năng của tổ chức sẽ có sự phân chia công việc giữa các nhân viên và sắp xếp các nhiệm vụ hướng tới mục tiêu cuối cùng của tổ chức đó.
Quyền thừa kế được quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể quy định quyền thừa kế chỉ áp dụng đối với cá nhân. Như vậy, pháp nhân, tổ chức không có quyền để lại di chúc. Nghĩa là những người thừa kế không phải là cá nhân không thuộc đối tượng được quyền lập di chúc để lại di sản cho người khác, tuy nhiên họ vẫn có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Tóm lại, theo quy định trên pháp nhân, tổ chức không được quyền để lại di chúc mà chỉ được quyền hưởng di sản theo di chúc.
Bên cạnh đó, Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân chứ không phải của pháp nhân. Theo đó, các đối tượng được lập di chúc bao gồm:
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc người này được lập di chúc.
– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.
2. Pháp nhân muốn hưởng di sản thừa kế phải đáp ứng điều kiện gì?
Như đã phân tích tại mục 1, pháp nhân sẽ có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nếu như cá nhân để lại di sản có ghi nhận tên của pháp nhân trong di chúc.
Căn cứ Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định điều kiện để pháp nhân hưởng di sản thừa kế theo di chúc phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, tức là pháp nhân sẽ không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Chấm dứt tồn tại do bị tuyên bố phá sản.
– Chấm dứt tồn tại do hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức hoặc giải thể.
Cụ thể, pháp nhân được coi là bị chấm dứt tồn tại là tính từ thời điểm mà pháp nhân bị xoá tên trong sổ đăng ký hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là đã chấm dứt tồn tại.
3. Điều kiện lập di chúc để được coi là có hiệu lực:
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân với mục đích để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.
Di chúc phải có những nội dung cụ thể như sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Thông tin của người lập di chúc bao gồm: họ và tên; nơi cư trú của người lập di chúc.
– Thông tin của người được hưởng di sản, bao gồm họ và tên cá nhân, tổ chức, cơ quan được hưởng di sản.
– Thông tin của di sản để lại cũng như nơi có di sản.
Di chúc về cơ bản được hiểu là một hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, chính vì vậy, di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện để có hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung cũng như hiệu lực của di chúc nói riêng. Điều kiện của một di chúc hợp pháp được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
– Người lập di chúc: đảm bảo phải trong tinh thần minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt khi lập di chúc.
– Đảm bảo việc lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay bị cưỡng ép, nghĩa là di chúc hoàn toàn là tự nguyện theo ý chí, nguyện vọng của người để lại di chúc
– Nội dung của di chúc: đảm bảo không vi phạm những điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
– Hình thức của di chúc: đảm bảo không trái với quy định của pháp luật. Di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản và di chúc miệng.
Lưu ý với những trường hợp đặc biệt sau:
– Đối tượng là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi lập di chúc: phải lập thành văn bản, đồng thời được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối tượng là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc phải đảm bảo lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực.
– Di chúc để lại bằng miệng hợp pháp phải đáp ứng:
+ Thể hiện ý chí cuối cùng trước sự chứng kiến của ít nhất là hai người làm chứng.
+ Sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải thực hiện ghi chép lại sau đó ký tên, điểm chỉ.
+ Văn bản ghi nhận lại phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
4. Pháp nhân thừa kế di sản theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở di chúc thì có bị vô hiệu không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các trường hợp di chúc sẽ bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ bao gồm:
– Đối tượng nhận thừa kế là cá nhân chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
– Di chúc có một phần không hợp pháp. Tuy nhiên phần không hợp pháp đó không có ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần còn lại thì khi đó chỉ có phần không hợp pháp là không có hiệu lực.
– Đối tượng nhận thừa kế là cơ quan, tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Đối với một tài sản, người để lại di chúc lập nhiều bản di chúc thì khi đó chỉ có bản di chúc cuối cùng với có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì nếu pháp nhân thừa kế di sản không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc sẽ bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.