Đất của hộ gia đình sẽ thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình đó. Vậy quy định lập di chúc đất cấp cho hộ gia đình như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để di chúc hợp pháp:
Di chúc được hiểu là một văn bản thể hiện ý chí của một cá nhân với mục đích để lại tài sản của mình cho người nào đó sau khi chết đi. Và theo quy định, di chúc phải được lập một cách hợp pháp mới có giá trị.
Di chúc phải có những nội dung cụ thể như sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Thông tin của người lập di chúc bao gồm: họ và tên; nơi cư trú của người lập di chúc.
– Thông tin của người được hưởng di sản, bao gồm họ và tên cá nhân, tổ chức, cơ quan được hưởng di sản.
– Thông tin của di sản để lại cũng như nơi có di sản.
Di chúc về cơ bản được hiểu là một hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, chính vì vậy, di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện để có hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung cũng như hiệu lực của di chúc nói riêng. Điều kiện của một di chúc hợp pháp được quy định như sau:
– Người lập di chúc: đảm bảo phải trong tinh thần minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.
– Đảm bảo việc lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay bị cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc: đảm bảo không vi phạm những điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
– Hình thức của di chúc: đảm bảo không trái với quy định của pháp luật.
Lưu ý với những trường hợp đặc biệt sau:
– Đối tượng là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi lập di chúc: phải lập thành văn bản, đồng thời được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối tượng là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc phải đảm bảo lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực.
– Di chúc để lại bằng miệng hợp pháp phải đáp ứng:
+ Thể hiện ý chí cuối cùng trước sự chứng kiến của ít nhất là hai người làm chứng.
+ Sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải thực hiện ghi chép lại sau đó ký tên, điểm chỉ.
+ Văn bản ghi nhận lại phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
(căn cứ Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015)
2. Quy định lập di chúc đất cấp cho hộ gia đình như thế nào?
Hiện nay việc lập di chúc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất hộ gia đình được thực hiện theo quy định của pháp
Theo quy định của luật đất đai, hộ gia đình sử dụng đất đáp ứng điều kiện là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; đang sống chung và có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Căn cứ để xác định tại thời điểm được Nhà nước giao đất/cho thuê đất/công nhận quyền sử dụng đất/nhận chuyển quyền sử dụng đất những thành viên nào sẽ có chung quyền sử dụng đất là Sổ hộ khẩu; Quyết định giao đất; Đơn đề nghị, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Quyết định công nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…
Đồng thời căn cứ theo Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình. Với tài sản là bất động sản, việc định đoạt tài sản sẽ phải trên cơ sở thỏa thuận của các thành viên trong gia đình. Còn trường hợp không thỏa thuận được thì tài sản đó sẽ áp dụng theo quy định về sở hữu chung theo phần.
Như vậy, đất của hộ gia đình được hiểu là đất thuộc quyền sử dụng chung của các thành viên trong hộ gia đình đó, chính vì vậy đất sẽ không phải là tài sản riêng của bất kỳ ai trong gia đình. Vậy khi một cá nhân muốn lập di chúc đối với phần đất đó thì chỉ được phép lập di chúc định đoạt tài sản là phần quyền sử dụng đất của mình trong thửa đất chung đó, chứ không thể tự một thành viên trong gia đình lập di chúc định đoạt toàn bộ cả thửa đất cho đối tượng khác.
3. Cha mẹ để lại di chúc định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì di chúc có vô hiệu không?
Trường hợp 1: Đất cấp cho hộ gia đình nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ khẩu chỉ có tên của cha mẹ thì đương nhiên cha mẹ là chủ sử dụng đất và có quyền lập di chúc để định đoạt phần đất này cho ai.
Trường hợp 2: Đất cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ khẩu có cả các con. Nếu như vậy thì thửa đất sẽ thuộc quyền sử dụng chung của cha mẹ và con cái chứ không phải tài sản chung chỉ của cha và mẹ. Như đã phân tích tại mục 2, trong trường hợp này cha mẹ lập di chúc chỉ được định đoạt một phần đất thuộc quyền sử dụng đất của mình trong toàn bộ thửa đất đó. Cha mẹ sẽ không có quyền định đoạt toàn bộ cả thửa đất (gồm cả những phần đất thuộc quyền sử dụng đất của những người con).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các trường hợp di chúc sẽ bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ bao gồm:
– Đối tượng nhận thừa kế là cá nhân chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
– Di chúc có một phần không hợp pháp. Tuy nhiên phần không hợp pháp đó không có ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần còn lại thì khi đó chỉ có phần không hợp pháp là không có hiệu lực.
– Đối tượng nhận thừa kế là cơ quan, tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Đối với một tài sản, người để lại di chúc lập nhiều bản di chúc thì khi đó chỉ có bản di chúc cuối cùng với có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, di chúc của cha mẹ lập trong trường hợp này sẽ bị vô hiệu một phần.
4. Lập di chúc nhưng không cho phép bán di sản được không?
Việc lập di chúc trong trường hợp không cho phép bán di sản sẽ được xem xét trên hai trường hợp như sau:
4.1. Di sản là nhà đất dùng vào việc thờ cúng:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015, nếu như người có di sản là nhà, đất lập di chúc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng thì khi đó, phần di sản để lại sẽ không được phép chia thừa kế và sẽ giao cho người được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện công việc thờ cúng.
Do đó, trường hợp trong di chúc người để lại di sản thừa kế có thể hiện ý nguyện rõ ràng nhà, đất dùng vào việc thờ cũng thì khi đó, nhà, đất sẽ không được tiến hành chia thừa kế, cũng như người được chỉ định thực hiện quản lý nhà, đất không có quyền được chuyển nhượng, tặng cho,…
4.2. Di sản không dùng vào việc thờ cúng:
Theo quy định tại điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, mỗi cá nhân đều có quyền lập di chúc để thực hiện định đoạt tài sản của mình. Do vậy, việc ý chí người có di sản muốn để lại tài sản như thế nào khi họ qua đời là hoàn toàn có quyền, không ai có thể can thiệp vào việc đó.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp người lập di chúc hoàn toàn có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
Nghĩa vụ ở đây nếu như người để lại di sản đặt ra là chỉ cho thừa kế nhưng không được phép bán đi thì cũng không vi phạm pháp luật bởi luật không có cấm. Như trên đã phân tích, chỉ có trường hợp nếu di sản để dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó sẽ không được chia thừa kế cũng như sẽ được giao cho người chỉ định trong di chúc quản lý và không được phép bán đi hay tặng cho người khác.
Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề còn nhiều vướng mắc khi chế tài để thực hiện quản lý chuyện người được nhận di sản theo di chúc có bán hay không bán là rất khó. Bởi thực tế, khó có ai có thể đứng ra kiểm soát việc sử dụng đất này sẽ ra sao trong một khoảng thời gian dài như vậy.
Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai, khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế xong, họ sẽ tiến hành đăng ký biến động đất đai tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận thành quyền sử dụng đất của họ trên Giấy chứng nhận. Theo đó, họ hoàn toàn có quyền quyết định sử dụng mảnh đất này, muốn chuyển nhượng hay tặng cho ai cũng là quyền quyết định của họ. Bởi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không ghi nhận điều kiện di sản thừa kế được nhận không được phép bán đi.
Do vậy, để đảm bảo tốt nhất ý nguyện của người có tài sản muốn để lại sau khi chết người hưởng di sản không được phép bán đi thì chỉ có cách chắc chắn nhất là để phần di sản là phần thờ, cúng và giao cho một người quản lý.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.