Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Bồi thường thiệt hại do thiếu trách nhiệm khi trông giữ trẻ

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bồi thường thiệt hại là một hình thức trách nhiệm dân sự. Vậy, vấn đề bồi thường thiệt hại khi thiếu trách nhiệm trông giữ trẻ được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
        • 1.1 1.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:
        • 1.2 1.2. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
        • 1.3 1.3. Cơ sở bồi thường thiệt hại:
      • 2 2. Thiếu trách nhiệm khi trông giữ trẻ có phải bồi thường thiệt hại không?
      • 3 3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:
      • 4 4. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm:

      1. Quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

      1.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

      Theo quy định của Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong các trường hợp xâm phạm đối với tài sản và giá trị cá nhân được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

      – Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và trong thời gian sớm. Mức bồi thường, hình thức bồi thường sẽ do các bên tự thỏa thuận.

      – Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu họ không có lỗi hoặc không cố ý gây ra thiệt hại và nếu mức thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của họ. Ngoài ra, người bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh số tiền bồi thường nếu có cơ sở cho rằng số tiền bồi thường ban đầu không còn phù hợp với tình hình thực tế.

      – Không bồi thường khi không áp dụng biện pháp ngăn chặn thiệt hại: Các bên không được bồi thường khi thiệt hại xảy ra do họ không áp dụng các biện pháp cần thiết và hợp lý để ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại cho chính mình.

      Nguyên tắc này thường áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại đối với tài sản, vì giá trị của tài sản có thể được xác định cụ thể. Tuy nhiên, khi xâm phạm đối với giá trị cá nhân như sức khỏe và tính mạng, việc sử dụng tiền để bồi thường trở nên khó khăn do giá trị cá nhân không thể đo lường bằng tiền. Do đó, việc xác định thiệt hại trong trường hợp này thường phức tạp hơn và số tiền bồi thường chỉ mang tính tương đối.

      1.2. Phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

      Pháp luật quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

      – Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất: Các chủ thể gây ra thiệt hại phải bù đắp tổn thất vật chất thực tế và có thể tính bằng tiền, bao gồm:

      • Tổn thất về tài sản, bao gồm sự mất mát hoặc hủy hoại tài sản.
      • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại.
      • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do hành vi vi phạm.

      – Trách nhiệm bồi thường tổn thất về mặt tinh thần: Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại không phải về mặt vật chất mà liên quan đến tinh thần, đặc biệt là khi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại. Trách nhiệm này không chỉ đòi hỏi ngừng hành vi vi phạm, xin lỗi và cải chính công khai mà còn yêu cầu thực hiện việc bồi thường bằng một khoản tiền để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần cho người bị thiệt hại.

      Tổng hợp lại, pháp luật quy định cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại về mặt vật chất và trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp xâm phạm đối với tài sản và giá trị cá nhân của người khác. Điều này giúp bảo vệ cả các khía cạnh về quyền và lợi ích của các bên liên quan.

      1.3. Cơ sở bồi thường thiệt hại:

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự và đã gây ra thiệt hại. Do vậy việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ phải dựa trên 4 cơ sở sau:

      – Thứ nhất, bồi thường thiệt hại khi có hành vi trái pháp luật xảy ra:

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ thể chỉ được phát sinh khi và chỉ khi có hành vi trái pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng với người có hành vi đó. Khi một người có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đó thì được coi là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ vì nghĩa vụ đó là do pháp luật xác lập hoặc do các bên thỏa thuận, cam kết và đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định.

      Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ dân sự không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của người có quyền hoặc nghĩa vụ dân sự không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng thì không phải bồi thường thiệt hại.

      – Thứ hai, bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra trong thực tế:

      Những tài sản bị mất mát hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, những hư hỏng, giảm sút giá trị về tài sản, những chi phí mà người bị vi phạm phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra, những tổn thất do thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút được coi là thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự.

      Những thiệt hại nói trên được chia làm 2 loại: trực tiếp và gián tiếp

      + Thiệt hại trực tiếp là những khoản hoặc những lợi ích vật chất khác mà người bị thiệt hại phải bỏ ra ngoài dự định của mình để khắc phục những tình trạng xấu do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia gây ra hoặc những tài sản bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại.

      + Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại mà phải dựa trên sự tính toán khoa học mới xác định được mức độ thiệt hại hoặc nó còn được gọi là thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

      – Thứ ba, bồi thuờg thiệt hại jkhi có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra

      Pháp luật quy định chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

      Mặt khác, nếu có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thiệt hại thì khi xác định trách nhiệm bồi thường thuộc về ai cần xem xét hành vi vi phạm của họ có quan hệ như thế nào đối với thiệt hại xảy ra để tránh sai lầm khi áp dụng trách nhiệm dân sự.

      – Thứ 4, do lỗi của người vi phạm nghĩa vụ dân sự

      Lỗi là điều tiên quyết nhất làm căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

      Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi do cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ các trường hợp đã có thỏa thuận trước đó hoặc pháp luật quy định khác.

      Như vậy khi áp dụng các quy định về trách nhiệm dân sự không cần xác định mức lỗi của người vi phạm là vô ý hay cố ý nếu các bên không có thỏa thuận và không có quy định pháp luật khác.

      2. Thiếu trách nhiệm khi trông giữ trẻ có phải bồi thường thiệt hại không?

      Theo quy định tại Điều 609 của Bộ luật dân sự năm 2015 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, khoản bồi thường này bao gồm:

      – Thứ nhất, chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, và phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại:

      – Thứ hai, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại: Nếu thu nhập của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì mức bồi thường sẽ được xác định dựa trên mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. Điều này đảm bảo rằng người bị thiệt hại sẽ không phải chịu thêm gánh nặng tài chính do việc xâm phạm sức khỏe gây ra.

      – Thứ ba, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị: Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc, các chi phí liên quan đến việc chăm sóc người bị thiệt hại cũng phải được bồi thường.

      – Thứ 4, tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải chịu đựng. Mức bồi thường này có thể thoả thuận giữa các bên, và nếu không có thoả thuận, mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

      Tóm lại, theo quy định của pháp luật, người trông giữ trẻ phải bồi thường thiệt hại cho cháu bé hoặc người nhà cháu bé dựa trên các khoản bồi thường nêu trên khi việc trông giữ trẻ không được thực hiện một cách cẩn thận và dẫn đến việc xâm phạm đến sức khỏe của cháu bé.

      3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:

      Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Thời hiệu được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Điều 588 của Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể quy định rằng thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại là ba năm, kể từ ngày người yêu cầu bồi thường biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

      Như vậy, trong trường hợp hành vi thiếu trách nhiệm khi trông giữ trẻ dẫn đến thiệt hại, thời hiệu để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là ba năm, tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc này đảm bảo quyền của người bị thiệt hại trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong thời hạn quy định.

      4. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, khi người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động, họ sẽ được hưởng bồi thường cho đến khi qua đời. Điều này đồng nghĩa với việc bồi thường sẽ tiếp tục cho đến khi người bị thiệt hại qua đời. Việc này đảm bảo rằng người bị thiệt hại sẽ nhận được bồi thường cho tổn thất về khả năng lao động của họ cho đến khi họ qua đời.

      Danh mục văn bản pháp lý sử dụng:

      – Bộ luật Dân sự 2015;

      – Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ