Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật lao động

Làm việc không đủ tháng có được tính phép năm không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ luật lao động năm 2019 hiện nay có nhiều nội dung nổi bật liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó có chế độ nghỉ phép năm. Vậy người lao động làm việc không đủ tháng có được tính phép năm hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Làm việc không đủ tháng có được tính phép năm không?
      • 2 2. Số ngày nghỉ phép năm của người lao động làm việc không đủ tháng: 
      • 3 3. Mức xử phạt đối với hành vi không tính phép năm của người sử dụng lao động: 
      • 4 4. Quy định của pháp luật về gộp số ngày nghỉ phép năm của người lao động: 

      1. Làm việc không đủ tháng có được tính phép năm không?

      Nghỉ phép năm hiện nay được coi là chế độ mà pháp luật lao động dành cho các đối tượng là người lao động khi họ tham gia vào quan hệ lao động trên thực tế. Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019, chế độ nghỉ phép năm của người lao động được ghi nhận như sau:

      Thứ nhất, trong trường hợp người lao động làm việc đủ 12 tháng theo quy định của pháp luật cho một người sử dụng lao động trên thực tế thì người lao động đó sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm và nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      – 12 ngày làm việc đối với các đối tượng được xác định là người lao động làm việc trong điều kiện bình thường;

      – 14 ngày làm việc đối với những đối tượng được xác định là người lao động chưa thành niên hoặc người lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về quyết tật, người làm nghề và làm các công việc nặng nhọc hoặc độc hại và nguy hiểm trên thực tế;

      – 16 ngày đối với các đối tượng làm các công việc đặc biệt nặng nhọc và đặc biệt độc hại hoặc nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai, các đối tượng được xác định là người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định của pháp luật cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      Thứ ba, trong trường hợp do thôi việc hoặc do bị mất việc mà người lao động đó trước được nghỉ hằng năm và chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật mà đáng lẽ họ phải được nghỉ thì người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán tiền lương cho những ngày mà người lao động chưa nghỉ. Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ quy định cụ thể về lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động trong doanh nghiệp và phải tiến hành hoạt động thông báo trước cho người lao động biết về chế độ nghỉ hằng năm. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động đề nghị hằng năm dầu lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      Thứ tư, khi nghỉ phép hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương thì người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương theo quy định của pháp luật về lao động. 

      Như vậy theo như điều luật nêu trên thì có thể thấy, trong trường hợp người lao động chưa nghỉ đủ tháng vẫn sẽ được nghỉ hằng năm. Và người lao động chưa nghỉ đủ tháng thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      2. Số ngày nghỉ phép năm của người lao động làm việc không đủ tháng: 

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:

      – Số ngày nghỉ hằng năm của các đối tượng được xác định là người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng trên thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động năm 2019 được tính bằng cách, lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm;

      – Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, theo quy định của pháp luật hiện nay nếu như xét thấy, tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm;

      – Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan theo quy định của pháp luật hiện nay thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động năm 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

      Theo đó, công thức tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động khi làm việc chưa đủ 12 tháng như sau:

      Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm / 12 tháng ) x Số tháng làm việc thực tế

      Như vậy có thể nói, nếu người lao động xin nghỉ phép năm tại thời điểm người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế trong năm.

      3. Mức xử phạt đối với hành vi không tính phép năm của người sử dụng lao động: 

      Căn cứ theo Điều 18 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định:

      Thứ nhất, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng được xác định là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

      – Không đảm bảo cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc mì không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động;

      – Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giò cho người lao động trên 200h đến 300h trong khoảng thời gian một năm.

      Thứ hai, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng được xác định là người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chế độ nghỉ tuần và chế độ nghỉ hằng năm hoặc chế độ nghỉ lễ, tết đối với người sử dụng lao động.

      Thứ ba, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các chủ thể được xác định là người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

      – Thực hiện thời gian làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật trên thực tế đối với người lao động;

      – Có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động.

      Như vậy có thể thấy, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về chế độ nghỉ phép năm của người lao động sẽ bị phạt hành chính với mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo như phân tích ở trên. Tuy nhiên mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân vi phạm quy định của pháp luật. Còn đối với tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi, tức là 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

      4. Quy định của pháp luật về gộp số ngày nghỉ phép năm của người lao động: 

      Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 113 của Bộ luật Lao động năm 2019, có ghi nhận về vấn đề gộp phép năm của người lao động như sau: 

      Trong trường hợp người lao động làm việc đủ 12 tháng theo quy định của pháp luật cho một người sử dụng lao động trên thực tế thì người lao động đó sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm và nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      – 12 ngày làm việc đối với các đối tượng được xác định là người lao động làm việc trong điều kiện bình thường;

      – 14 ngày làm việc đối với những đối tượng được xác định là người lao động chưa thành niên hoặc người lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về quyết tật, người làm nghề và làm các công việc nặng nhọc hoặc độc hại và nguy hiểm trên thực tế;

      – 16 ngày đối với các đối tượng làm các công việc đặc biệt nặng nhọc và đặc biệt độc hại hoặc nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

      Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. trong trường hợp do thôi việc hoặc do bị mất việc mà người lao động đó trước được nghỉ hằng năm và chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật mà đáng lẽ họ phải được nghỉ thì người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán tiền lương cho những ngày mà người lao động chưa nghỉ. Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ quy định cụ thể về lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động trong doanh nghiệp và phải tiến hành hoạt động thông báo trước cho người lao động biết về chế độ nghỉ hằng năm. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động đề nghị hằng năm dầu lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      Theo đó, người lao động theo quy định hiện nay như đã phân tích ở trên, hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phương trình hóa học: CaO + HCl → CaCl2 + H2O
      • Phương trình phản ứng hóa học: C2H4 + H2 → C2H6
      • Phương trình phản ứng hóa học: C + CO2 → CO
      • Phương trình phản ứng hóa học: SO2 + H2S → S + H2O
      • Fe(NO3)2 + HCl → Fe(NO3)3 + FeCl3 + NO + H2O
      • NH2C3H5(COOH)2 + NaOH → NH2C3H5(COONa)2 + H2O
      • Phương trình điện phân NaCl nóng chảy: NaCl → Na + Cl2
      • Phản ứng: FeSO4 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
      • Phản ứng hóa học: H3PO4 + NaOH → Na3PO4 + H2O
      • Phương trình phản ứng hóa học: Fe3O4 + CO → FeO + CO2
      • Phương trình phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
      • Phương trình phản ứng hóa học: C4H4 + H2 → C4H6
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ