Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Cố tình mang thai thì có được hoãn thi hành hình phạt tù?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hoãn chấp hành hình phạt tù là một trong những chính sách khoan hồng của pháp luật hiện nay dành cho phụ nữ khi đang mang thai. Vậy câu hỏi đặt ra: Cố tình mang thai có được hoãn thi hành hình phạt tù hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cố tình mang thai thì có được hoãn thi hành hình phạt tù hay không?
      • 2 2. Có thể cố tình mang thai liên tục để hoãn thi hành hình phạt tù không? 
      • 3 3. Quy định về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù cho phụ nữ mang thai: 
      • 4 4. Thẩm quyền hoãn chấp hành hình phạt tù cho phụ nữ mang thai: 

      1. Cố tình mang thai thì có được hoãn thi hành hình phạt tù hay không?

      Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có thể nói, người phụ nữ mang thai bị phạm tội sẽ được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó thì Bộ luật hình sự năm 2015 hiện nay có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có tình tiết người phạm tội là phụ nữ mang thai. Vấn đề này xuất phát từ mục tiêu nhân đạo vì đứa trẻ trong bụng người phạm tội không có lỗi. Xoay quanh vấn đề phụ nữ mang thai thì nhiều người đặt ra câu hỏi: Cố tình mang thai có được hoãn thi hành hình phạt tù hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu các quy định của pháp luật hình sự về các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù. Khi xét xử người phạm tội được xem là phụ nữ có thai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án sẽ có quyền xem xét tình tiết này là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Bên cạnh đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án còn phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà người phụ nữ có thai gây ra, xem xét về nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng của người phạm tội để đưa ra phán quyết cuối cùng. Căn cứ theo quy định tại Điều 67 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù, như vậy thì người bị kết án tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù trong một số trường hợp cơ bản dưới đây:

      – Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được phục hồi theo kết luận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền;

      – Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi trên thực tế;

      – Là người lao động duy nhất trong gia đình, do đó nếu như người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình của họ sẽ gặp phải khó khăn đặc biệt, khi đó thì người phạm tội sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật;

      – Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng do nhu cầu công vụ thì sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù đến 01 năm.

      Như vậy theo phân tích ở trên thì có thể nói, trường hợp phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi còn 36 tháng tuổi. Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định không áp dụng hình phạt tử hình và không áp dụng thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trong trường hợp được ân giảm thì hình phạt tử hình sẽ được chuyển hóa thành tù chung thân.

      Như vậy đối với câu hỏi nêu trên, pháp luật hiện nay đã có những quy định mang tính nhân đạo đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong quá trình tòa án đưa ra quyết định hình phạt lẫn quá trình thi hành án trên thực tế. Trường hợp phụ nữ cố ý mang thai vẫn sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù.

      2. Có thể cố tình mang thai liên tục để hoãn thi hành hình phạt tù không? 

      Căn cứ theo quy định tại Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/04/2017 giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ, do Tòa án nhân dân tối cao ban hành 2017 thì có thể nói: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp “phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi”. Như vậy, nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.

      Như vậy theo phân tích ở trên thì có thể nói, nếu như các đối tượng cố tình mang thai và sinh con liên tục nhằm mục đích hoãn thi hành hình phạt tù thì vẫn sẽ thuộc điều kiện hoãn thi hành hình phạt tù trên thực tế theo quy định, tức là khi nào phụ nữ mang thai và có bầu thì đều sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù không có giới hạn, bất kể mục đích của họ có nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.

      3. Quy định về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù cho phụ nữ mang thai: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 hiện nay có quy định về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù nói chung và hoãn chấp hành án phạt tù cho phụ nữ mang thai nói riêng như sau:

      Bước 1: Đối với những chủ thể bị kết án phạt tù đang được tại ngoại theo quy định của pháp luật thì chủ thể có thẩm quyền đó là Tránh án tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình quyết định hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú, có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.

      Bước 2: Trong thời gian 07 ngày được tính kể từ ngày nhận đơn và văn bản đề nghị xin hoãn chấp hành hình phạt tù, Chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét quyết định đó. Trường hợp không đồng ý với đề nghị chấp hành hình phạt tù thì chúng ta có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người có đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong đó nêu rõ lý do chính đáng về việc không chấp hành.

      Bước 3: Đối với trường hợp chấp nhận đơn đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù thì, trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù thì tòa án phải gửi quyết định đó cho chủ thể sau đây:

      – Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

      – Viện kiểm sát cùng cấp;

      – Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

      – Sở Tư pháp nơi tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

      – Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

      4. Thẩm quyền hoãn chấp hành hình phạt tù cho phụ nữ mang thai: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 có ghi nhận về nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án trong hoạt động thi hành án hình sự, cụ thể như sau:

      – Ra quyết định thi hành án hoặc quyết định thành lập hội đồng thi hành án hình sự trên thực tế;

      – Ra quyết định hoãn hoặc hủy quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn cho các chủ thể khi đầy đủ các điều kiện quy định pháp luật; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

      – Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình;

      – Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định của pháp luật, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019;

      – Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài;

      – Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

      – Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền;

      – Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019;

      Tóm lại, tòa án được xác định là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ mang thai.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

      – Luật Thi hành án hình sự năm 2019;

      – Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/04/2017 Giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ