Hiện nay rất nhiều người đặt ra nhu cầu được sử dụng dịch vụ cấp sổ đỏ và sổ hồng. Dưới đây là mẫu hợp đồng dịch vụ xin cấp sổ đỏ, làm sổ hồng mới nhất theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng dịch vụ xin cấp sổ đỏ, làm sổ hồng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
(v/v cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)
(Số: …/HDDVPL)
– Căn cứ Bộ Luật Dân sự 2015;
– Căn cứ
– Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản năm 2020;
– Căn cứ yêu cầu của bên thuê dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý của …;
– Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ bất động sản của Công ty Luật …
Hôm nay, ngày … tháng … năm … tại … Chúng tôi gồm có:
Bên thuê dịch vụ (gọi tắt là Bên A):
Họ và tên: …
Ngày tháng năm sinh: …
Hộ khẩu thường trú: …
Số điện thoại liên hệ: …
Chỗ ở hiện tại: …
Số căn cước công dân: … Cấp ngày: … Cấp tại: …
Bên thuê cung cấp dịch vụ (gọi tắt là Bên B):
Người đại diện: …
Chức vụ: …
Địa chỉ: …
Điện thoại: …
Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các điều khoản sau:
Điều 1. Nội dung vụ việc và các dịch vụ pháp lý
1.1. Nội dung vụ việc: …
1.2. Các dịch vụ pháp lý: …
Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán
2.1. Thù lao: …
2.2. Chi phí:
– Chi phí đi lại, lưu trú: …
– Chi phí sao lưu hồ sơ: …
– Chi phí Nhà nước: …
– Thuế giá trị gia tăng: …
– Các khoản chi phí khác: …
2.3. Phương thức và thời hạn thanh toán thù lao, chi phí: … Tính thù lao và chi phí trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng: …
2.5. Thoả thuận khác về thù lao và chi phí: …
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
3.1. Bên A có quyền:
– Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ pháp lý đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế xảy ra nếu Bên B vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã thoả thuận;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu xét thấy việc thực hiện công việc không mang lại lợi ích cho Bên A nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên B biết trước 15 ngày đồng thời phải thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.
3.2. Bên A có nghĩa vụ:
– Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;
– Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này;
– Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc;
– Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ:
4.1. Quyền của Bên B:
– Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận;
– Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết để -thực hiện công việc;
– Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao, chi phí và bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
4.2. Nghĩa vụ của Bên B:
– Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A;
– Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A;
– Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông tin, tài liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A;
– Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc thông báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ được thực hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số máy fax, địa chỉ email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này;
– Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ thông tin trái thoả thuận;
– Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Điều 5. Thời hạn thực hiện hợp đồng …
Điều 6. Điều khoản chung
6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.
6.2. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng, thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6.3. Hợp đồng được lập thành 04 bản, các bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
6.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày …
ĐẠI DIỆN BÊN A (ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN BÊN B (ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
2. Quy định về dịch vụ xin cấp sổ đỏ, sổ hồng:
2.1. Hợp đồng dịch vụ pháp lý được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay thì có thể hiểu, hợp đồng dịch vụ pháp lý là một trong những hình thức thỏa thuận của các bên độc lập thành văn bản, hợp đồng dịch vụ pháp lý độc lập giữa tổ chức hành nghề luật sư và khách hàng theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng, theo đó thì tổ chức hành nghề luật sư sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý, sau đó khách hàng sẽ trả phí dịch vụ cho tổ chức hành nghề luật sư, trừ những trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy thì hợp đồng dịch vụ xin cấp sổ đỏ và làm sổ hồng cũng không ngoại lệ. Hợp đồng dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một trong những loại hợp đồng dịch vụ pháp lý. Về mặt bản chất thì hợp đồng dịch vụ pháp lý nói chung và hợp đồng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng là một dạng của hợp đồng dịch vụ mang tính chất thương mại được ký kết giữa các bên, một bên là tổ chức hành nghề luật sư và một bên là khách hàng. Vì thế cho nên loại hình hợp đồng này trong đời sống hiện nay được giao kết vô cùng phổ biến.
2.2. Quy định về điều kiện xin cấp sổ đỏ, làm sổ hồng:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có ghi nhận về một số điều kiện để xin cấp sổ đỏ và sổ hồng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp đất có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại Điều 100 của
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước giai đoạn ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Thứ hai, trong trường hợp đất không có các loại giấy tờ căn cứ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 theo như phân tích ở trên. Bởi vì các bất động sản không có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo như phân tích ở trên cho nên tùy thuộc vào từng thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp của bất động sản, tùy thuộc vào địa bàn sử dụng đất cũng như mục đích sử dụng đất sẽ có những điều kiện nhất định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau. Căn cứ theo quy định tại Điều 101 của Luật đất đai năm 2013 thì các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất tuy nhiên không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, cụ thể như sau:
– Trong trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, thì các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ những điều kiện sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, tức là ngày 01 tháng 07 năm 2014;
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Trong trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất, thì các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ những điều kiện sau:
+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước giai đoạn ngày 01 tháng 07 năm 2004.
+ Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
3. Một số nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ xin cấp sổ đỏ, sổ hồng:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng dịch vụ pháp lý nói chung và hợp đồng dịch vụ xin cấp sổ đỏ, sổ hồng nói riêng phải được làm thành văn bản và có những nội dung cơ bản sau:
– Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
– Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phương thức giải quyết tranh chấp … và một số nội dung khác không trái quy định pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–