Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có buộc phải đổi biển số hiện tại thành biển số định danh?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong thời đại ngày càng phát triển của công nghệ, việc áp dụng biển số xe định danh đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình quản lý giao thông. Vậy, Có buộc phải đổi biển số hiện tại thành biển số định danh?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Biển số định danh là gì?
      • 2 2. Có phải đổi biển số xe hiện tại thành biển số định danh không?
      • 3 3. Chuyển nơi cư trú có phải đổi biển số xe không?
      • 4 4. Thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số:
        • 4.1 4.1. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe:
        • 4.2 4.2. Thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe:

      1. Biển số định danh là gì?

      Gần đây, biển số định danh luôn là một chủ đề nóng đối với tất cả người dân bởi sự đổi mới trong quá trình quản lý của Bộ Công an đối với các phương tiện giao thông. Theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư 24/2023/TT- BCA thì biển số định danh là biển số xe sẽ được cấp vào quản lý theo mã định danh của mỗi chủ xe. Biển số định danh sẽ bao gồm những thông tin như có ký hiệu, số seri biển số, kích thước của chữ và số cùng với đó là màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. 

      Kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thì chủ xe có nhu cầu cấp biển số xe thì sẽ mặc định theo dạng biển 5 số, cụ thể:

      – Với trường hợp người Việt Nam sở hữu xe: biển số sẽ gắn liền với thông tin về số định danh cá nhân;

      – Trường hợp người nước ngoài là chủ xe: biển số định danh sẽ được cơ quan nhà nước quản lý theo số định danh của người nước ngoài. Định danh của cá nhân này sẽ do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập một cách ngẫu nhiên. Hoặc có thể thông qua số thẻ thường trú số thể tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

      – Chủ xe là tổ chức thì biển số xe sẽ được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức đó. Mã số định danh cũng tương tự đối với chủ xe là người nước ngoài thì đều do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trong trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế và quyết định thành lập của tổ chức này khi đăng ký tại cơ quan nhà nước.

      2. Có phải đổi biển số xe hiện tại thành biển số định danh không?

      Căn cứ quy định tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT- BCA thì đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 hoặc 5 số được xác định biển số định danh như sau:

      – Đối với trường hợp xe đã đăng ký biển 5 số và thời điểm đăng ký này diễn ra trước ngày 15 tháng 8 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe;

       – Đối với xe đã đăng ký biển 5 số mà chủ xe đã tiến hành làm thủ tục thu hồi trước ngày 15 tháng 8 thì số biển số đó sẽ được cơ quan có thẩm quyền chuyển bào kho biển số để cấp biển số theo đúng quy định hiện hành;

       – Đối với xe đã đăng ký biển đăng số mà tồn tại những ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”  thì chủ sở hữu những xe này vẫn được tiếp tục tham gia giao thông kể cả trong trường hợp cấp đổi cấp lại biển số.

      Tuy nhiên, các chủ thể này vẫn được có quyền yêu cầu cấp sang biển số theo đúng quy định tại thông tư mới nhất này. Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực không phủ nhận và không xóa bỏ quyền của chủ sở  hữu đối với những xe đã được đăng ký biển 3 hoặc 4 số, trừ một số trường hợp nêu dưới đây:

      + Khi chủ sở hữu xe có nhu cầu cấp biển số định danh thì cơ quan nhà nước vẫn phải có trách nhiệm thực hiện theo nhu cầu của người dân;

      + Kể từ khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thì chủ xe có nhu cầu làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe thì tiến hành thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo đúng quy định mới nhất.

      Như vậy, với những quy định nêu trên các loại biển số xe 3,4 hoặc 5 số được cấp trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 không bắt buộc phải chuyển sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

      3. Chuyển nơi cư trú có phải đổi biển số xe không?

      Theo Khoản 7, 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA về nguyên tắc đăng ký xe có quy định như sau: 

      Trong suốt quá trình sử dụng sẽ có thời điểm nhất định mà xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chủ xe có nhu cầu chuyển quyền sở hữu xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành thu hồi biển số định danh của chủ xe đó và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình; Thời gian để cơ quan nhà nước giữ lại cho chủ xe số biển số định danh là trong vòng 5 năm kể từ ngày thu hồi; nếu quá thời gian nêu trên số biển số định danh bị thu hồi đó chưa được chủ xe đăng ký lại thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký cấp cho tổ chức cá nhân khác theo đúng quy định

      – Công dân khi chuyển trụ sở làm việc, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác vẫn có quyền được giữ lại biển số định danh đó và không phải đổi biển số xe.

      Như vậy, nỗi băn khoăn của các cá nhân khi thường xuyên chuyển đổi nơi cư trú ở trong nước đã được giải đáp. Theo đó chủ xe không bắt buộc phải đổi biển số xe.

      4. Thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số:

      4.1. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe:

      Chủ xe nếu có nhu cầu thực hiện việc cấp đổi, cấp lại cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm giấy tờ sau:

      – Giấy khai đăng ký xe phải được ghi nội dung đầy đủ và chính xác;

      – Tùy thuộc vào những trường hợp chủ xe là người Việt, người nước ngoài, tổ chức thì Giấy tờ của chủ xe cần có theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

      – Cần chuẩn bị chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).

      – Ngoài ra, phải có thêm một số giấy tờ khác:

      + Khi cá nhân có nhu cầu cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

      + Đối với trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì cần có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

      + Khi tiến hành cải tạo xe thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì chuẩn bị thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

      + Ngoài ra, Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.

      4.2. Thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe:

      – Trường hợp 1: Thực hiện thủ tục hoàn toàn trên cổng dịch vụ công quốc gia:

      Bước 1: Kê khai các thông tin

      + Chủ xe sau khi đăng nhập vào tài khoản trên cổng dịch vụ công thì tiến hành kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và đồng thời gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;

      Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ:

      Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.

      Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe nhanh chóng gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

      Bước 3: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

      – Trường hợp 2: Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần

      Bước 1: Kê khai thông tin và nộp hồ sơ:

      Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

      Tiến hành nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);

      Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu:

      Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

      Bước 3: Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì chủ xe nhận kết quả đăng ký xe theo thời gian đã được hẹn tại cơ quan đăng ký xe hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận tại nhà.

      Lưu ý: Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).

      Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số định danh).

      Văn bản pháp luật được sử dụng:  Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ