Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất khi có đủ điều kiện sẽ được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên nhiều người thắc mắc rằng: Bao nhiêu tuổi thì sẽ được đứng tên trên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về giấy tờ nhà đất tại Việt Nam: 
      • 2 2. Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam?
      • 3 3. Các trường hợp được cấp sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam: 
      • 4 4. Lưu ý gì khi để người dưới 18 tuổi đứng tên trên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam? 

      1. Quy định của pháp luật về giấy tờ nhà đất tại Việt Nam: 

      Hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể về giấy tờ nhà đất tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài nguyên và môi trường sẽ quy định cụ thể về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; 

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, quy định của pháp luật về nhà ở, quy định của pháp luật về xây dựng trước giai đoạn ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn sẽ có giá trị pháp lý và được sử dụng trên thực tế, ngoài ra thì căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với những loại giấy chứng nhận này sẽ không phải đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ hồng), trong trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước giai đoạn ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi sang sổ hồng thì sẽ được đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

      2. Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam?

      Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có thể thấy, pháp luật đất đai hiện nay không có các quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam. Vì vậy tất cả các chủ thể có quyền sử dụng đất đều có quyền đứng tên trên sổ đỏ, bất kể độ tuổi như thế nào.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Luật đất đai năm 2013, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) sẽ được cấp cho những người có quyền sử dụng đất, những chủ thể có quyền sở hữu nhà ở và các quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Theo đó thì người có quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật đất đai năm 2013 đều có quyền đứng tên trong sổ đỏ bao gồm, các chủ thể được xác định là hộ gia đình hoặc cá nhân, doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước … Tuy nhiên khi nhắc đến độ tuổi thì pháp luật đất đai hiện nay không có quy định một cách rõ ràng. Ngoài ra đối chiếu với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về việc chịu trách nhiệm về hành vi dân sự của bản thân, có thể nói, Điều 16 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cụ thể như sau:

      Xem thêm:  Hỏi về trường hợp ủy quyền

      – Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xem là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự được pháp luật trao cho; 

      – Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau và bình đẳng với nhau trước pháp luật; 

      – Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó qua đời. 

      Theo đó đối với quyền sử dụng đất và quyền đứng tên trên sổ đỏ thì các chủ thể đều bình đẳng và được ghi nhận như nhau, không có sự phân biệt độ tuổi cao hay thấp. 

      Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân, cụ thể như sau: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khái niệm để chỉ khả năng của cá nhân đó bằng hành vi của mình có thể xác lập hoặc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Điều 21 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định thêm về người chưa thành niên như sau:

      – Người chưa thành niên được xác định là các đối tượng chưa đủ 18 tuổi; 

      – Các giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập và thực hiện dựa trên quyền lợi của họ; 

      – Những đối tượng được xác định là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi cái xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trường hợp các giao dịch dân sự này nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu và đời sống sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi; 

      – Đối với những đối tượng được xác định là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì sẽ tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự, trừ những giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản hoạt động sản phải đăng ký quyền sở hữu, và các giao dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật cần phải được sự đồng ý của người đại diện theo quy định của pháp luật. 

      Xem thêm:  Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

      Như vậy thông qua những điều luật ở trên thì ta có thể thấy được, người dân Việt Nam có thể đứng tên trên sổ đỏ tại một số thời điểm sau đây:

      – Nếu được xác định là người dưới 06 tuổi thì sẽ không được đứng tên sổ đỏ nhà đất; 

      – Nếu được xác định là các đối tượng từ đủ 06 tuổi đến dưới 18 tuổi thì sẽ được đứng tên sổ đỏ nhà đất nếu được người đại diện đồng ý theo quy định của pháp luật; 

      – Nếu được xác định là các đối tượng trên 18 tuổi thì sẽ được đứng tên trên sổ đỏ nhà đất (đầy đủ năng lực pháp luật và đầy đủ năng lực hành vi dân sự).

      3. Các trường hợp được cấp sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, có thể kể đến một số trường hợp cụ thể như sau:

      – Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, cụ thể là căn cứ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 và Điều 102 của Luật đất đai năm 2013; 

      – Các chủ thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (tức là ngày 1 tháng 7 năm 2014); 

      – Người được chuyển đổi hoặc nhận chuyển nhượng, các chủ thể được thừa kế hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất, có quyền nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất nhằm mục đích thu hồi nợ; 

      – Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành sau quá trình giải quyết các loại tranh chấp trong lĩnh vực đất đai, các chủ thể có quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân, người có quyền sử dụng đất theo quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc theo quyết định giải quyết tranh chấp, các quyết định giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền này đã được thi hành trên thực tế; 

      – Các chủ thể là người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; 

      – Người sử dụng đất trong các khu đất công nghiệp hoặc cụm công nghiệp, người sử dụng đất trong các khu chế xuất và khu công nghệ cao, trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật; 

      Xem thêm:  Tư vấn về các vấn đề liên quan tới ủy quyền

      – Người mua nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, hoặc các chủ thể được nhà nước thanh lý và hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, các chủ thể được xác định là người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; 

      – Người sử dụng đất tách thửa hoặc đất hợp thửa, các nhóm người sử dụng đất và các thành viên trong hộ gia đình, hai vợ chồng sử dụng đất hoặc tổ chức sử dụng đất để chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có theo quy định; 

      – Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất vì nhiều lý do khác nhau.

      4. Lưu ý gì khi để người dưới 18 tuổi đứng tên trên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam? 

      Khi thực hiện thủ tục để cho người dưới 18 tuổi đúng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì cần phải lưu ý một số vấn đề sau đây: Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về người chưa thành niên, cụ thể như sau:

      – Người chưa thành niên được xác định là các đối tượng chưa đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật; 

      – Những giao dịch dân sự do người chưa đủ 6 tuổi thực hiện sẽ được phải thông qua người đại diện hợp pháp theo pháp luật của người đó xác lập và thực hiện; 

      – Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi muốn xác lập và thực hiện bất kỳ giao dịch dân tự nào thì đều cần phải được sự đồng ý của người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật, trừ những giao dịch dân sự nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu và đời sống sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi; 

      – Các đối tượng được xác định là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì sẽ tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự, chưa các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản hoạt động sản phải đăng ký quyền sở hữu, và một số các giao dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật yêu cầu cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. 

      Như vậy thì có thể thấy, người dưới 18 tuổi cũng sẽ là đối tượng được phép đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên khi làm thủ tục đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dưới 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đồng thời trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ có tên của người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ, và sẽ ghi rõ chức danh là đại diện hoặc giám hộ cho người chưa thành niên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Luật Đất đai năm 2013. 

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ nhà đất tại Việt Nam? thuộc chủ đề Ủy quyền đứng tên sổ đỏ, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

      Về nguyên tắc, Vợ chồng sở hữu chung bất động sản đều được trao quyền định đoạt về tài sản này. Vậy, Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không? Làm sao để xác minh bất động sản là tài sản chung hay riêng?

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp ủy quyền

      Bà mất có ủy quyền lại cho bác và ba em sử dụng đất. Bác đã làm sổ đỏ có tên bác, không có tên ba em. Bác khởi kiện đòi gia đình em căn gác nhỏ đang sinh sống ở trong nhà của bác. Bác có quyền làm vậy không?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn về các vấn đề liên quan tới ủy quyền

      Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Giới thiệu Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

      Về nguyên tắc, Vợ chồng sở hữu chung bất động sản đều được trao quyền định đoạt về tài sản này. Vậy, Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không? Làm sao để xác minh bất động sản là tài sản chung hay riêng?

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp ủy quyền

      Bà mất có ủy quyền lại cho bác và ba em sử dụng đất. Bác đã làm sổ đỏ có tên bác, không có tên ba em. Bác khởi kiện đòi gia đình em căn gác nhỏ đang sinh sống ở trong nhà của bác. Bác có quyền làm vậy không?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn về các vấn đề liên quan tới ủy quyền

      Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng.

      Xem thêm

      Tags:

      Ủy quyền đứng tên sổ đỏ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

      Về nguyên tắc, Vợ chồng sở hữu chung bất động sản đều được trao quyền định đoạt về tài sản này. Vậy, Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không? Làm sao để xác minh bất động sản là tài sản chung hay riêng?

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp ủy quyền

      Bà mất có ủy quyền lại cho bác và ba em sử dụng đất. Bác đã làm sổ đỏ có tên bác, không có tên ba em. Bác khởi kiện đòi gia đình em căn gác nhỏ đang sinh sống ở trong nhà của bác. Bác có quyền làm vậy không?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn về các vấn đề liên quan tới ủy quyền

      Tôi và chồng tôi đã làm hợp đồng ủy quyền cho em tôi dùng quyền sử dụng đất để làm thủ tục vay tiền ngân hàng.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ