Bồi thường về đất là quyền của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất hợp pháp của họ. Vậy thì, đối với loại đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất hay không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đất 5%:
Hiện nay pháp
– Đây là quỹ đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường quản lý;
– Đất 5% hay còn được gọi là đất công ích, loại đất này được tạo thành do Ủy ban nhân dân cấp xã phường tạo lập nên, phần diện tích đất công ích cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đó là không được vượt quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hằng năm hoặc loại đất trồng cây lâu năm hoặc đất nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương xã phường đó, vì thế người dân hay gọi tóm tắt là đất 5%;
– Loại đất này thường được sử dụng vào mục đích công ích, ví dụ như để xây dựng các công trình thể dục thể thao, xây dựng các khu vui chơi giải trí hoặc xây dựng khu y tế, xây dựng nghĩa trang nghĩa địa, xây dựng các nhà tình thương … sử dụng chung cho đời sống dân cư.
Ngoài ra, phần diện tích đất còn lại sau khi không được sử dụng vào mục đích công ích thì cái đó chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường có thể cho thuê, tuy nhiên thời hạn thuê không được quá 05 năm, và được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc mục đích nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết thì phương thức cho thuê hiện nay được xác định là phương thức đấu giá quyền sử dụng đất công ích.
Pháp luật còn ghi nhận về thẩm quyền thu hồi đất 5%. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 của
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích chính là cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động thu hồi đất công ích 5%.
2. Đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về vấn đề bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước tiến hành hoạt động thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, hoặc mục đích phát triển kinh tế xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, theo đó có ghi nhận các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thực hiện hoạt động thu hồi đất, cụ thể như sau:
– Đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân căn cứ theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai năm 2013;
– Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất, tuy nhiên được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Đất được nhà nước cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm hoặc thuê đất trả tiền thuế đất một lần cho cả thời gian thuê, tuy nhiên được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, chưa trường hợp đối với các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc diêm nghiệp (hay còn gọi là làm muối).
Như vậy theo phân tích ở trên thì có thể thấy, đất công ích 5% là loại đất khi bị thu hồi theo quy định của pháp luật không được bồi thường về đất, mặc dù không được bồi thường về đất tuy nhiên khi thu hồi đất công ích 5% thì người sử dụng đất vẫn sẽ được chi trả một số khoản sau đây:
– Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích 5% thì sẽ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định rõ ràng, tiền hỗ trợ sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của cấp xã, ngoài ra thì tiền hỗ trợ khi thu hồi loại đất này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình và xây dựng các cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã phường. Như vậy thì mức hỗ trợ cao nhất khi thu hồi đất công ích xã phường có thể bằng mức bồi thường theo quy định và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định;
– Được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể sẽ được phân tích trong phần sau;
– Được đền bù đối với cây trồng và vật nuôi trên đất. Tuy nhiên cây trồng và vật nuôi trên đất phải đáp ứng điều kiện đó là được tạo lập hợp pháp trên đất công ích 5% căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Luật đất đai năm 2013, như vậy thì chủ sở hữu đối với cây trồng và vật nuôi trên đất còn được nhận thêm một khoản đền bù tương ứng theo quy định của pháp luật. Cách đền bù có thể theo giá tương ứng đối với các loại cây trồng và vật nuôi đó trên thực tế, và bao gồm cả chi phí di dời cây trồng, vật nuôi.
Như vậy thì tùy thuộc vào Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích 5% bị thu hồi mà mức phí và cách thức bồi thường có thể khác nhau.
3. Bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất 5%:
Căn cứ theo quy định tại
– Chi phí san lấp mặt bằng;
– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng một số điều kiện để được xác định là chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể như sau:
– Phải có các loại hồ sơ và giấy tờ chứng minh đã đầu tư vào đất, chứng minh chi phí đó là chi phí hợp lý, nếu trong trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại tuy nhiên không có giấy tờ chứng minh thì chủ thể có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để ra quyết định xác lập chi phí đầu tư vào đất còn lại;
– Chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ không được suất phát từ nguồn gốc thuộc ngân sách nhà nước. Chi phí đầu tư vào đất còn lại phải được tính dựa trên giá cả phù hợp với giá thị trường vào thời điểm có quyết định thu hồi đất công ích 5%, theo công thức sau đây:
P | = | (P1+P2+P3+P4) | x | T2 |
T1 |
Trong đó, xác định đơn vị tính như sau:
– P là viết tắt của: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
– P1 là viết tắt của: Chi phí san lấp mặt bằng;
– P2 là viết tắt của: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, chi phí được dùng vào việc thau chua rửa mặn, khắc phục tình trạng chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
– P3 là viết tắt của: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
– P4 là viết tắt của: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
– T1 là viết tắt của: Thời hạn sử dụng đất;
– T2 là viết tắt của: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Quy định của pháp luật về quy trình và thủ tục thu hồi đất 5%:
Quá trình thu hồi đất công ích 5% sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong việc thu hồi sẽ ra quyết định thu hồi đất công ích 5% và thông báo đến từng hộ dân có đất bị thu hồi.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thu hồi đối với các chủ thể trên thực tế. Người sử dụng đất sẽ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng để triển khai kế hoạch thu hồi đất, thực hiện hoạt động điều tra và khảo sát, cũng như đo đạc và kiểm điểm thực địa. Trong thời gian 10 ngày, được tính kể từ ngày vận động và thuyết phục, những người sử dụng đất vẫn không phù hợp để làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch vì ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định thu hồi bắt buộc.
Bước 3: Lấy ý kiến của người dân về phương án bồi thường khi thu hồi đất công ích 5%. Sau đó ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4: Tổ chức hoạt động chi trả bồi thường. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất 5% của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các cơ quan có trách nhiệm cần phải thực hiện hoạt động chi trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–