Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bồi thường về đất là quyền của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất hợp pháp của họ. Vậy thì, đối với loại đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đất 5%: 
      • 2 2. Đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi hay không?
      • 3 3. Bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất 5%: 
      • 4 4. Quy định của pháp luật về quy trình và thủ tục thu hồi đất 5%: 

      1. Quy định về cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đất 5%: 

      Hiện nay pháp luật đất đai phân chia các loại đất thành nhiều loại khác nhau dựa trên nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên pháp luật không có ghi nhận thế nào là đất 5%. Đất 5% là khái niệm dân dã mà người dân thường sử dụng để chỉ loại đất công ích xã phường. Loại đất công ích này được quy định cụ thể tại Điều 132 của Luật đất đai năm 2013. Theo đó thì loại đất 5% sẽ mang một số đặc điểm cơ bản sau:

      – Đây là quỹ đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường quản lý;

      – Đất 5% hay còn được gọi là đất công ích, loại đất này được tạo thành do Ủy ban nhân dân cấp xã phường tạo lập nên, phần diện tích đất công ích cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đó là không được vượt quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hằng năm hoặc loại đất trồng cây lâu năm hoặc đất nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương xã phường đó, vì thế người dân hay gọi tóm tắt là đất 5%;

      – Loại đất này thường được sử dụng vào mục đích công ích, ví dụ như để xây dựng các công trình thể dục thể thao, xây dựng các khu vui chơi giải trí hoặc xây dựng khu y tế, xây dựng nghĩa trang nghĩa địa, xây dựng các nhà tình thương … sử dụng chung cho đời sống dân cư.

      Ngoài ra, phần diện tích đất còn lại sau khi không được sử dụng vào mục đích công ích thì cái đó chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường có thể cho thuê, tuy nhiên thời hạn thuê không được quá 05 năm, và được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc mục đích nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết thì phương thức cho thuê hiện nay được xác định là phương thức đấu giá quyền sử dụng đất công ích. 

      Pháp luật còn ghi nhận về thẩm quyền thu hồi đất 5%. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 có ghi nhận về thẩm quyền thu hồi đất, theo đó thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền trong việc ban hành quyết định thu hồi đất đối với loại đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã phường (hay còn gọi tắt là đất 5%).

      Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích chính là cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động thu hồi đất công ích 5%.

      2. Đất 5% có được bồi thường khi nhà nước thu hồi hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 76 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về vấn đề bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước tiến hành hoạt động thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, hoặc mục đích phát triển kinh tế xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, theo đó có ghi nhận các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thực hiện hoạt động thu hồi đất, cụ thể như sau:

      – Đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đất nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân căn cứ theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai năm 2013;

      – Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất, tuy nhiên được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

      – Đất được nhà nước cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm hoặc thuê đất trả tiền thuế đất một lần cho cả thời gian thuê, tuy nhiên được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, chưa trường hợp đối với các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng;

      – Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

      – Đất nhận khoán để thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản hoặc diêm nghiệp (hay còn gọi là làm muối).

      Như vậy theo phân tích ở trên thì có thể thấy, đất công ích 5% là loại đất khi bị thu hồi theo quy định của pháp luật không được bồi thường về đất, mặc dù không được bồi thường về đất tuy nhiên khi thu hồi đất công ích 5% thì người sử dụng đất vẫn sẽ được chi trả một số khoản sau đây:

      – Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích 5% thì sẽ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do chủ thể có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định rõ ràng, tiền hỗ trợ sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của cấp xã, ngoài ra thì tiền hỗ trợ khi thu hồi loại đất này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình và xây dựng các cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã phường. Như vậy thì mức hỗ trợ cao nhất khi thu hồi đất công ích xã phường có thể bằng mức bồi thường theo quy định và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định;

      – Được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể sẽ được phân tích trong phần sau;

      – Được đền bù đối với cây trồng và vật nuôi trên đất. Tuy nhiên cây trồng và vật nuôi trên đất phải đáp ứng điều kiện đó là được tạo lập hợp pháp trên đất công ích 5% căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Luật đất đai năm 2013, như vậy thì chủ sở hữu đối với cây trồng và vật nuôi trên đất còn được nhận thêm một khoản đền bù tương ứng theo quy định của pháp luật. Cách đền bù có thể theo giá tương ứng đối với các loại cây trồng và vật nuôi đó trên thực tế, và bao gồm cả chi phí di dời cây trồng, vật nuôi. 

      Như vậy thì tùy thuộc vào Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích 5% bị thu hồi mà mức phí và cách thức bồi thường có thể khác nhau.

      3. Bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất 5%: 

      Căn cứ theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì quá trình thu hồi đất công ích 5 % sẽ được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại. Chi phí đầu tư vào đất còn lại Được xác định là các khoản chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất một cách hợp lý trong quá trình sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi thì họ chưa thu hồi hết, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí hợp lý sau đây:

      – Chi phí san lấp mặt bằng;

      – Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

      – Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

      – Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

      Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng một số điều kiện để được xác định là chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể như sau:

      – Phải có các loại hồ sơ và giấy tờ chứng minh đã đầu tư vào đất, chứng minh chi phí đó là chi phí hợp lý, nếu trong trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại tuy nhiên không có giấy tờ chứng minh thì chủ thể có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để ra quyết định xác lập chi phí đầu tư vào đất còn lại;

      – Chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ không được suất phát từ nguồn gốc thuộc ngân sách nhà nước. Chi phí đầu tư vào đất còn lại phải được tính dựa trên giá cả phù hợp với giá thị trường vào thời điểm có quyết định thu hồi đất công ích 5%, theo công thức sau đây:

      P=(P1+P2+P3+P4)xT2
      T1

      Trong đó, xác định đơn vị tính như sau:

      – P là viết tắt của: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

      – P1 là viết tắt của: Chi phí san lấp mặt bằng;

      – P2 là viết tắt của: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, chi phí được dùng vào việc thau chua rửa mặn, khắc phục tình trạng chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

      – P3 là viết tắt của: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

      – P4 là viết tắt của: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;

      – T1 là viết tắt của: Thời hạn sử dụng đất;

      – T2 là viết tắt của: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

      4. Quy định của pháp luật về quy trình và thủ tục thu hồi đất 5%: 

      Quá trình thu hồi đất công ích 5% sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau: 

      Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong việc thu hồi sẽ ra quyết định thu hồi đất công ích 5% và thông báo đến từng hộ dân có đất bị thu hồi.

      Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thu hồi đối với các chủ thể trên thực tế. Người sử dụng đất sẽ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng để triển khai kế hoạch thu hồi đất, thực hiện hoạt động điều tra và khảo sát, cũng như đo đạc và kiểm điểm thực địa. Trong thời gian 10 ngày, được tính kể từ ngày vận động và thuyết phục, những người sử dụng đất vẫn không phù hợp để làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch vì ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định thu hồi bắt buộc.

      Bước 3: Lấy ý kiến của người dân về phương án bồi thường khi thu hồi đất công ích 5%. Sau đó ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

      Bước 4: Tổ chức hoạt động chi trả bồi thường. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất 5% của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các cơ quan có trách nhiệm cần phải thực hiện hoạt động chi trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      • Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác?
      • Theo đạo Công Giáo có ly hôn đơn phương được không?
      • Ly hôn đơn phương khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng?
      • Có được bổ nhiệm Thừa phát lại khi đã xóa án tích không?
      • Các trường hợp được hoãn phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn?
      • Ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ