Hiện nay việc làm nhạc remix trên các tác phẩm bài hát gốc diễn ra tràn lan. Vậy làm nhạc remix không xin phép có vi phạm bản quyền không?
Mục lục bài viết
1. Nhạc remix có phải là tác phẩm phái sinh không?
Căn cứ khoản 8 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ quy định tác phẩm phái sinh được hiểu là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua các hình thức từ việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.
Dựa theo quy định trên, có thể hiểu nhạc remix chính là tác phẩm phái sinh từ ca khúc gốc.
Tác giả tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ những nội dung có tính nguyên gốc do họ sáng tạo và tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để phái sinh. Việc tạo ra, khái thác, sử dụng tác phẩm phái sinh phải được sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm gốc.
2. Làm nhạc remix không xin phép có vi phạm bản quyền không?
Theo Điều 28 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ quy định các hành vi được coi là xâm phạm đến quyền tác giả bao gồm:
– Xâm phạm quyền tài sản.
– Xâm phạm quyền nhân thân.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được quy định theo Luật sở hữu trí tuệ.
– Có hành vi cố tình hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Có hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
– Có hành vi sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
– Hành vi cố tình phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
Như vậy, một trong những hành vi xâm phạm quyền tác giả chính là xâm phạm quyền tài sản theo quy định. Dẫn chiếu đến Điều 20 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tài sản trong đó bao gồm quyền làm tác phẩm phái sinh.
Về nguyên tắc, khi một cá nhân hoặc một tổ chức có nhu cầu, mục đích khai thác hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ các quyền làm tác phẩm phái sinh thì phải có sự đồng ý, cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, bên cạnh đó phải thực hiện chi trả tiền bản quyền cũng như các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Chính vì vậy, nếu như cá nhân, tổ chức thực hiện remix lại một bài hát mà chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu tác phẩm thì sẽ bị coi là vi phạm và phải chịu các chế tài xử phạt. Tuy nhiên, có ngoại trừ một số trường hợp dưới đây:
– Thuộc các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả.
– Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện các hành vi theo quy định.
– Thuộc các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho đối tượng là người khuyết tật.
– Thuộc các trường hợp giới hạn quyền tác giả.
– Thuộc các trường hợp giới hạn quyền liên quan.
– Thuộc các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền liên quan.
Khi thuộc những trường hợp ngoại lệ trên thì cá nhân, tổ chức remix lại bài hát chưa xin phép và chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu bài hát thì cũng không được coi là xâm phạm quyền tác giả.
3. Remix bài hát không xin phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm đến sự toàn vẹn của tác phẩm sẽ bị xử phạt như sau:
– Hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: bị xử phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
– Hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: bị xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt tiền như trên, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn phải khắc phụ hậu quả bao gồm:
+ Bắt buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
+ Bắt buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
+ Bắt buộc phải thực hiện cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật.
3.2. Trách nhiệm dân sự:
Theo Điều 202 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ quy định khi thực hiện hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là hành vi tự ý remix bài hát xâm phạm đến quyền tài sản quyền tác giả thì phải chịu trách nhiệm dân sự bao gồm:
– Thực hiện xin lỗi, cải chính công khai.
– Bắt buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm.
– Bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ dân sự.
– Nếu có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại.
– Bắt buộc thực hiện tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
3.3. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Tùy vào tính chất hành vi và mức độ hậu quả, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225
* Đối với cá nhân xử phạt như sau:
– Khung 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Áp dụng cho những đối tượng cố ý thực hiện các hành vi vi phạm dưới đây đối với quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại khi không được phép của chủ thể quyền tác giả; hoặc có hành vi thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc làm thiệt hại đến chủ thể quyền tác giả:
+ Hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình.
+ Hành vi phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
– Khung 2: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Thực hiện hành phạm tội từ 02 lần trở lên.
+ Thực hiện hành vi gây ra hậu quả làm thiệt hại đến chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Thực hiện hành vi vi phạm và thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên.
+ Đối tượng hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
– Ngoài bị xử phạt như trên, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Đối với tổ chức là pháp nhân thương mại bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng khi:
+ Thực hiện hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình; xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng; hoặc gây hậu quả làm thiệt hại đến chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; hoặc hàng hóa vi phạm có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Thực hiện hành phạm tội từ 02 lần trở lên.
+ Thực hiện hành vi gây ra hậu quả làm thiệt hại đến chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Thực hiện hành vi vi phạm và thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên.
+ Đối tượng hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, tổ chức vi phạm còn bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng; cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ.