Trong đời sống xã hội, chúng ta không thể nào tránh khỏi việc bị người khác nói xấu. Tuy nhiên, lời nói xấu sẽ chẳng có gì đáng để quan tâm nếu như chúng không vượt đi quá xa, làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác. Vậy chúng ta cần phải làm gì để xử lý các hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác?
Mục lục bài viết
1. Định nghĩa hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác:
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào giải thích thế nào là hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu, hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác nghĩa là việc chúng ta tung tin đồn, truyền bá những thông tin sai sự thật, bịa chuyện nhằm mục đích làm mất uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác.
2. Xử lý đối với hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác:
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đồng thời, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà người gây thiệt hại sẽ phải chịu các trách nhiệm khác nhau trước pháp luật. Chẳng hạn như là trách nhiệm hành chính, hình sự, dân sự.
2.1. Về trách nhiệm hành chính:
Căn cứ theo Nghị định 144/2015/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định các hình thức xử phạt hành chính như sau:
– Thứ nhất là, căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 7 của Nghị định 144/2015/NĐ-CP, đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.
– Thứ hai là, căn cứ theo Điều 54 Nghị định 144/2015/NĐ-CP, đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình thì sẽ bị phạt tiền từ 05 – 20 triệu đồng.
Ngoài ra, căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, đối với các hành vi sử dụng các trang mạng xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm mục đích truyền bá các thông tin bịa đặt, sai sự thật để vu khống, làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng.
2.2. Về trách nhiệm dân sự:
Theo quy định tại Điều 592 Bộ Luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người nào có hành vi làm mất uy tín, danh dự và nhân phẩm của người khác thì sẽ phải bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại đã gây ra, có nghĩa là phải bồi thường một khoản chi phí để bù đắp các tổn thất về tinh thần mà người đó phải chịu. Đồng thời, mức bồi thường sẽ do các bên tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2.3. Về trách nhiệm hình sự:
Người nào có hành vi làm mất uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác ở mức độ nguy hiểm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:
– Một là, Tội làm nhục người khác ( Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), quy định các hình phạt như sau:
+ Bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác;
+ Bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
** Phạm tội 02 lần trở lên;
** Đối với 02 người trở lên;
** Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
** Đối với người đang thi hành công vụ;
** Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
** Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
** Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
+ Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
** Một là, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
** Hai là, làm nạn nhân tự sát.
+ Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
– Hai là, Tội vu khống người khác ( Điều 156 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), quy định các hình phạt như sau:
+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, khi phạm tội thuộc các trường hợp sau:
** Một là, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
** Hai là, bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
+ Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
** Có tổ chức;
** Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
** Đối với 02 người trở lên;
** Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
** Đối với người đang thi hành công vụ;
** Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
** Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
** Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
+ Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
** Một là, vì động cơ đê hèn;
** Hai là, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
** Ba là, làm nạn nhân tự sát.
+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại, xử phạt trách nhiệm hình sự về hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm của người khác, dù ở tội danh là vu khống hay làm nhục người khác thì đều có khung hình phạt cao nhất là 5 năm. Qua đó, thấy rõ được sự hoàn thiện từng bước trong nền pháp luật của nước ta.
3. Cần làm gì để đảm bảo quyền và lợi ích khi bị người khác làm mất uy tín danh dự, nhân phẩm:
Như đã trình bày ở trên, người bị người khác làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để buộc những cá nhân có hành vi đăng và chia sẻ những thông tin sai sự thật, xúc phạm danh dự, uy tín của họ phải bồi thường thiệt hại, gỡ bỏ, cải chính thông tin; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tố cáo các hành vi của các đối tượng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trước khi tiến hành việc khởi kiện, để lưu giữ chứng cứ giúp cho vụ việc sớm được giải quyết dứt điểm, cần thực hiện ngay các bước sau:
+ Bước 1. Thu thập chứng cứ nhằm mục đích chứng minh hành vi vi phạm, bằng các hình thức sau:
Sao chụp, lưu giữ những bài viết, thông tin sai sự thật, xúc phạm danh dự, uy tín để làm bằng chứng chứng minh cho hành vi vi phạm của các đối tượng; tìm một vài người tin cậy làm chứng cho vụ việc; hoặc lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại để xác nhận nội dung thông sai sự thật, xúc phạm danh dự, uy tín.
+ Bước 2. Yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, bằng cách:
Trực tiếp yêu cầu người có hành vi vi phạm nhanh chóng gỡ bỏ tin bài, chấm dứt hành vi vi phạm để hạn chế sự lan truyền thông tin sai sự thật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; đồng thời cũng là lời cảnh báo để người có hành vi vi phạm nhận thức được sai phạm của mình và dừng việc làm sai trái. Ngoài ra, trong trường hợp đã xác minh được danh tính của người đăng tin, người bị xúc phạm làm mất uy tín, danh dự, nhân phẩm có thể tiến hành làm việc trực tiếp với những người đó để buộc họ phải gỡ bài viết và đính chính thông tin sai sự thật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình và yêu cầu họ bồi thường một mức tiền hợp lý cho những thiệt hại mà mình đã gánh chịu.
+ Bước 3. Gửi đơn tố cáo cho cơ quan công an hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền
Nếu những người này không thiện chí thì sau khi đã thu thập đầy đủ chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm, có thể thực hiện các bước sau:
Gửi đơn tố cáo cho cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu xử phạt hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật;
Khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm đem lại.
Các văn bản pháp luật đã được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Nghị định 144/2015/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định các hình thức xử phạt hành chính;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.