Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên các hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó. Vậy các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
Căn cứ Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, Điều này quy định các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, với Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của:
+ Cơ quan nhà nước của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức chính trị của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức chính trị – xã hội của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức xã hội của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
+ Tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của:
+ Lãnh tụ của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Anh hùng dân tộc của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của các tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp là chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, về tính năng, công dụng, về chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
– Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có.
– Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
2. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ:
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc là sự kết hợp của các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
3. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu:
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc tạo thành từ một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều các yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp sau:
– Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp những dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn.
– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ một ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của các hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và được thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn.
– Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần và công dụng, giá trị hoặc những đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng về giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được về khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn.
– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và đã thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc là nhãn hiệu chứng nhận.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc là ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả là đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ các trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực do nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn pháp luật quy định hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo thủ tục tạm dừng quy trình thẩm định đơn.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và đã được thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho các hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực với thời gian chưa quá ba năm.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng những hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc là đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu như việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc là việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu như việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu như việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá.
– Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc là được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu như dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, với hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác mà đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu như dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc là thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng.
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, với hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác mà đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
4. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
– Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và những phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.
– Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm có mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc tại Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc tại bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc là thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật.
– Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay là không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải thực hiện so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với các hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có các yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:
+ Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó có một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu như có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu như có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức mà không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với các dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây ra nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
+ Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc là về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với những hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc về chức năng hoặc phương thức thực hiện.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.