Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các phụ cấp, trợ cấp pháp luật quy định. Vậy những đối tượng này có được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc?
        • 1.1 1.1. Phụ cấp thu hút:
        • 1.2 1.2. Phụ cấp ưu đãi:
        • 1.3 1.3. Điều kiện được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc:
      • 2 2. Các phụ cấp, trợ cấp khác khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn:
        • 2.1 2.1. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:
        • 2.2 2.2. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:
        • 2.3 2.3. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch:
        • 2.4 2.4. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu:
        • 2.5 2.5. Thanh toán tiền tàu xe:
        • 2.6 2.6. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
        • 2.7 2.7. Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số:

      1. Có được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc?

      1.1. Phụ cấp thu hút:

      Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính sách với cán bộ, công chức ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn quy định những đối tượng sau được hưởng phụ cấp thu hút khi đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

      – Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, trong đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;

      – Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được quy định tại:

      + Nghị định số 68/2000/NĐ-CP

      + Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.

      – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

      – Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

      – Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

      – Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại:

      + Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

      + Nghị định số 33/2012/NĐ-CP.

      Mức hưởng phụ cấp thu hút của các đối tượng trên = 70% mức lương hiện hưởng (căn cứ theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với toàn thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

      1.2. Phụ cấp ưu đãi:

      Căn cứ Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính sách với cán bộ, công chức ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn thì các đối tượng sau được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề:

      – Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

      – Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm:

      + Trạm y tế cấp xã;

      + Trạm y tế cơ quan, trường học;

      + Phòng khám đa khoa khu vực;

      + Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện;

      + Các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên.

      -Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y mà trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.

      Mức hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề = 70% mức lương hiện hưởng (căn cứ theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với toàn thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

      1.3. Điều kiện được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc:

      Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính sách với cán bộ, công chức ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn quy định nguyên tắc áp dụng về chính sách, đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, một trong các nguyên tắc mà Điều này quy định đó là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP, đồng thời thuộc các đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì sẽ chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.

      Như đã phân tích ở các mục trên về phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề thì có thể thấy đây là hai khoản phụ cấp khác nhau dành cho người làm việc tại nơi có các điều kiện đặc biệt khó khăn. Vì thế, không thể áp dụng nguyên tắc “đối tượng áp dụng chính sách cùng loại thì chỉ được hưởng mức cao nhất”.

      Như vậy, một người (các đối tượng được áp dụng về chính sách, đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP) khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì hoàn toàn có thể đồng thời hưởng cả phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi theo nghề nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng của hai loại phụ cấp này.

      2. Các phụ cấp, trợ cấp khác khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn:

      2.1. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:

      Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

      – Mức 0,5: được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

      – Mức 0,7: được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

      – Mức 1,0: được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc từ đủ 15 năm trở lên.

      2.2. Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn:

      Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP khi mà nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc một trong các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:

      – Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

      – Trường hợp có gia đình cùng đến công tác thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

      + Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi;

      + Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

      2.3. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch:

      Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP công tác ở một trong các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bị thiếu nước ngọt và sạch theo mùa sẽ được trả trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ đi phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương, như sau:

      – Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a x (c – d).

      – Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c – d) x b. Trong đó:

      + Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);

      + Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch trong 1 năm (b);

      + Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng (c);

      + Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch (d).

      2.4. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu:

      Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

      Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì những đối tượng này được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (căn cứ theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ngay tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng mà đang có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc là khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác đã được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

      2.5. Thanh toán tiền tàu xe:

      Trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình theo quy định.

      2.6. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:

      – Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, về ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được:

      + Hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập.

      + Hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập.

      – Trường hợp công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được:

      + Hỗ trợ tiền mua tài liệu;

      + Tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người.

      2.7. Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số:

      Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số như sau:

      – Phụ cấp lưu động: người làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn sẽ được hưởng phụ cấp với hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.

      – Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số: người dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

      Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Nghị định 76/2019/NĐ-CP chính sách với cán bộ, công chức ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ