Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tự ý lấy tài sản của người vay tiền có phạm tội gì không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, các hành vi liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền sở hữu tài sản của các cá nhân vẫn diễn ra phổ biến tại nước ta. Vậy tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có phạm tội gì không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hiểu thế nào là hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền?
      • 2 2. Tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có phạm tội gì không?
        • 2.1 2.1. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:
        • 2.2 2.2. Mức xử phạt đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
      • 3 3. Mức phạt đối với hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

      1. Hiểu thế nào là hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền?

      Tài sản là một trong những vật thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mỗi cá nhân. Các cá nhân khi bỏ một số tiền nhất định để có được tài sản (hoặc được tặng cho) thì sẽ có quyền sở hữu, sử dụng với tài sản đó. Đồng thời, Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mỗi cá nhân.

      Bất kỳ hành vi, thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của người khác để chuộc lợi cho mình đều được xét vào hành vi xâm phạm quyền được bảo hộ, quyền sở hữu tài sản của người dân. Bao gồm hành vi tự lấy tài sản của người khác để vay tiền.

      Tự ý lấy tài sản của người khác là hành vi cầm, nắm, chiếm giữ tài sản của người khác mà chưa có được sự đồng ý của chủ sở hữu. Tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền được chia làm hai trường hợp:

      + Trường hợp 1: Dùng thủ đoạn gian dối, hoặc hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác. Sau đó, dùng tài sản có được từ hành vi gian dối, lén lút này để đi vay tiền. Lúc này, chủ thể vi phạm sẽ bị quy về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc trộm cắp tài sản.

      + Trường hợp 2: Chủ thể vi phạm được chủ sở hữu tài sản cho mượn tài sản. Nhưng đối tượng này lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu, lấy tài sản đó để đi vay tiền. Lúc này, các đối tượng trên bị quy về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

      Có thể thấy, hành vi tự ý lấy tài sản của người khác xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu về tài sản được pháp luật bảo hộ.

      2. Tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có phạm tội gì không?

      Theo nội dung phân tích nêu trên, hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có thể quy về nhiều trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, dù xét trong trường hợp nào, hành vi này cũng được xem là hành vi vi phạm pháp luật, và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Mức xử phạt cụ thể đối với hai hành vi này như sau:

      2.1. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:

      + Cá nhân, tổ chức nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

      + Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      + Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      + Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      2.2. Mức xử phạt đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:

      + Cá nhân, tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      + Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tái phạm nguy hiểm.

      + Chủ thể vi phạm phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      + Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, chủ thể vi phạm bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      + Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Lưu ý: Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu mức độ hành vi nhẹ, chủ thể vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức xử phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

      3. Mức phạt đối với hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

      Hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi vi phạm pháp luật, đem đến những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân; cũng như công tác quản lý xã hội của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

      Chính vì vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể về việc xử lý, xử phạt đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Theo đó, mức phạt đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định cụ thể như sau:’

      Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có với từng mức phạt phụ thuộc vào giá trị của tài sản.

      – Cá nhân nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      – Chủ thể vi phạm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.

      – Cá nhân, tổ chức bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp vi phạm sau đây:

      + Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      + Chủ thể này thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

      – Chủ thể vi phạm bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

      + Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

      – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật hình sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ