Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo diễn ra phổ biến tại nước ta. Vậy hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:
      • 2 2. Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền?
        • 2.1 2.1. Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm chung trong hoạt động quảng cáo:
        • 2.2 2.2. Mức xử phạt đối với hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:
      • 3 3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính về hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:
      • 4  

      1. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:

      Theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:

      – Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

      – Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

      – Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

      – Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

      – Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

      – Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

      – Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

      – Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

      – Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

      – Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

      – Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

      – Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

      – Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

      – Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

      – Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

      Theo quy định nêu trên,  pháp luật về quảng cáo nghiêm cấm các hành vi quảng cáo gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông cũng như nghiêm cấm việc dán quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh.

      2. Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền?

      2.1. Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm chung trong hoạt động quảng cáo:

      Theo quy định của luật quảng cáo, khi vi phạm quy định về hoạt động quảng cáo, các cá nhân, tổ chức sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý sau đây:

      – Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      – Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      – Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      – Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo.

      2.2. Mức xử phạt đối với hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:

      Theo quy định tại  Nghị định 28/2017/NĐ-CP, mức xử phạt được áp dụng đối với hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi như sau:

      – Chủ thể có hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng sẽ bị phạt với mức phạt cụ thể như sau:

      + Đối với người treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng.

      + Đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng.

      – Đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng – 500.000 đồng.

      – Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông

      – Mức phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội

      Như vậy, theo nội dung phân tích nêu trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đồng thời, các tờ rơi, hình ảnh quảng cáo cũng buộc phải tháo dỡ.

      3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính về hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:

      CƠ QUAN (1)
      ——-

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      —————

      Số:…./BB-VPHC

       

       

      BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH*

      Về……… (2)

      Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…….., tại (3)…………

      Căn cứ ……(4)

      Chúng tôi gồm:

      1. Họ và tên: ……. Chức vụ:…….

      Cơ quan: ……..

      2. Với sự chứng kiến của (5):

      a) Họ và tên:…… Nghề nghiệp: ……….

      Nơi ở hiện nay:…………

      b) Họ và tên:………. Nghề nghiệp: ………

      Nơi ở hiện nay:………..

      c) Họ và tên:…….. Chức vụ: ……..

      Cơ quan:………..

      Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với (ông (bà)/tổ chức)có tên sau đây:

      1. Họ và tên : …….. Giới tính: ……

      Ngày, tháng, năm sinh:…./…./……… Quốc tịch: …….

      Nghề nghiệp:… ………..

      Nơi ở hiện tại: …………

      Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……….; ngày cấp:…./…./……..;

      nơi cấp: ………….

      Tên tổ chức vi phạm:……..

      Địa chỉ trụ sở chính:………

      Mã số doanh nghiệp: …….

      Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:……….

      Ngày cấp:…./…./ ……… ; nơi cấp:……………………………

      Người đại diện theo pháp luật(6):……… Giới tính: ……..

      Chức danh(7): …….

      2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính(8): ……..

      3. Quy định tại(9)…….

      4. Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại(10):…….

      5. Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm: ………..

      6. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có): ………

      7. Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (nếu có): ……

      8. Chúng tôi đã yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.

      9. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng, gồm (11):

      ……….

      10. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:

      STT

      Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

      Đơn vị tính

      Số lượng

      Chủng loại

      Tình trạng

      Ghi chú

             
             

      11. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:

      STT

      Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề

      Số lượng

      Tình trạng

      Ghi chú

           
           

      Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

      12. Trong thời hạn(12)…. ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà)

      (13) ……………………………………. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có quyền gửi đến ông (bà) (14) …. để thực hiện quyền giải trình.

      Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày……../… /… , gồm…….. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(13) ……… là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.

      Lý do ông (bà)(13) …. cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản(15): …………………..

      CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN
      TỔ CHỨC VI PHẠM
      (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

      NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
      (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

      ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
      (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

      NGƯỜI CHỨNG KIẾN
      (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

      NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
      (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

       

      Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      Luật quảng cáo 2012;

       Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa Nghị định 131/2013 xử phạt VPHC về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013 xử phạt VPHC trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ