Tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng thì vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, định đoạt. Vậy quy định ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
+ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
– Trong trường hợp vợ chồng chia tài sản chung thì phần tài sản chung được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi đã chia tài sản chung chính là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng đã có các thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
– Vợ hoặc chồng được thừa kế riêng về quyền sử dụng đất, được tặng cho riêng về quyền sử dụng đất hoặc có được quyền sử dụng đất thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì đó là tài sản riêng.
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng, Điều này quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung sẽ do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch có liên quan đến tài sản chung để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ các trường hợp thực hiện định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng mà pháp luật quy định, cụ thể trong những trường hợp sau đây:
– Bất động sản;
– Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
– Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo đó, đối với tài sản chung của vợ chồng khi chiếm hữu, sử dụng, định đoạt sẽ do sự thỏa thuận của vợ chồng. Những thỏa thuận liên quan đến các giao dịch về bất động sản (đất đai, nhà,…); động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu (xe, thuyền,…); tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì buộc phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Thêm nữa, Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Theo đó, Điều 213 Bộ Luật Dân sự quy định rõ vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Như vậy, khi bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng và khi đó nếu như vợ/chồng không thể tham gia vào giao dịch bán tài sản đó thì được quyền ủy quyền cho chồng/vợ của mình để đại diện trong việc bán tài sản chung của hai người.
2. Thủ tục công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu như vợ/chồng không thể tham gia vào giao dịch bán tài sản chung của vợ chồng thì được quyền ủy quyền cho chồng/vợ của mình để đại diện trong việc bán tài sản chung của hai người. Pháp luật quy định về việc công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản khi vợ/chồng ủy quyền cho nhau sẽ do yêu cầu của hai vợ chồng chứ không bắt buộc phải có công chứng. Thủ tục công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản mà vợ/chồng ủy quyền cho chồng/vợ của mình được thực hiện như sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Người có yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng (vợ hoặc chồng) cần chuẩn bị trước các loại giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng. Vợ hoặc chồng yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng cần lưu ý điền đầy đủ các thông tin sau vào phiếu yêu cầu công chứng:
+ Thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng (vợ hoặc chồng);
+ Nội dung cần công chứng;
+ Danh mục giấy tờ gửi kèm theo.
Còn đối với các thông tin mà bên phía tổ chức hành nghề công chứng (công chứng viên) phải điền bao gồm các thông tin sau:
+ Tên tổ chức hành nghề công chứng;
+ Họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng;
+ Thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Dự thảo văn bản ủy quyền (áp dụng trong trường hợp người yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền đã được soạn thảo sẵn);
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với bất động sản) hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ví dụ như giấy đăng ký xe,..) trong trường hợp văn bản ủy quyền có liên quan đến tài sản đó;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản ủy quyền mà pháp luật quy định phải có.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ, chồng.
2.2. Nộp hồ sơ:
Vợ, chồng yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng nộp hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ đã chuẩn bị trước đã nêu ở trên đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng nơi mà mình muốn đến thực hiện việc công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Nếu như trong trường hợp công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (vợ hoặc chồng) thì khi đến tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng văn bản ủy quyền thì người có yêu cầu công chứng (vợ hoặc chồng) phải nêu nội dung, ý định giao kết văn bản ủy quyền cho công chứng viên biết rõ.
2.3. Thụ lý hồ sơ:
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng hoàn toàn đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
2.4. Giải quyết hồ sơ:
– Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng (vợ hoặc chồng) tuân thủ đúng những quy định về thủ tục công chứng và những quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện văn bản ủy quyền mà vợ, chồng yêu cầu công chứng.
– Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng (vợ hoặc chồng) hiểu rõ các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và cả hậu quả pháp lý của việc thực hiện tham gia văn bản ủy quyền.
– Trong trường hợp công chứng viên có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng có vấn đề chưa rõ hay việc giao kết văn bản ủy quyền có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của vợ hoặc chồng; các đối tượng của văn bản ủy quyền chưa được mô tả cụ thể thì:
+ Công chứng viên đề nghị vợ hoặc chồng phải làm rõ hoặc theo đề nghị của vợ/chồng, công chứng viên tiến hành thực hiện xác minh hoặc yêu cầu giám định;
+ Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
2.5. Kiểm tra dự thảo văn bản ủy quyền:
Trong trường hợp công chứng văn bản ủy quyền đã được soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản ủy quyền, nếu như trong dự thảo văn bản ủy quyền có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, đối tượng của văn bản ủy quyền không phù hợp với những quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho vợ/chồng để họ sửa chữa.
Trường hợp nếu vợ/chồng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Trong trường hợp Công chứng văn bản ủy quyền do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của vợ/chồng: Trường hợp nội dung, ý định trong giao kết văn bản ủy quyền là xác thực, không bị vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
2.6. Đọc lại dự thảo văn bản ủy quyền:
Vợ/chồng tự mình đọc lại dự thảo văn bản ủy quyền hoặc công chứng viên đọc cho vợ/chồng nghe nếu như có đề nghị của vợ/chồng.
2.7. Ký và công chứng viên ghi lời chứng:
– Vợ/chồng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản ủy quyền thì thực hiện ký vào từng trang của văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
– Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu vợ/chồng xuất trình bản chính của những giấy tờ đã nêu ở mục trên để đối chiếu.
– Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản ủy quyền bán tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Bộ Luật Dân sự 2015;
– Luật Công chứng 2014.