Bộ luật lao động 2019 hiện nay quy định rất chặt chẽ các điều khoản bảo vệ quyền lợi của người lao động đang nuôi con nhỏ. Vậy đang nuôi con nhỏ có bị chuyển nơi làm việc không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Các quyền lợi lao động nữ được hưởng khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
- 2 2. Đang nuôi con dưới nhỏ có bị chuyển nơi làm việc không?
- 3 3. Mức xử phạt khi công ty chuyển người lao động làm việc tại nơi khác khi chưa có sự đồng ý:
- 4 4. Hướng xử lý khi bị công ty điều chuyển nơi làm việc trái pháp luật:
1. Các quyền lợi lao động nữ được hưởng khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
Thứ nhất, không được làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 137
Do đó, nếu như lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu không đồng ý sẽ không phải làm ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa.
Thứ hai, được phép chuyển một công việc khác nhẹ nhàng và phù hợp hơn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 137
Thứ ba, mỗi ngày sẽ được nghỉ 1 giờ và được hưởng nguyên lương:
Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
(căn cứ khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019).
Và bên cạnh đó, lao động nữ cũng được quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí việc lịch nghỉ linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
(căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Thứ tư, không bị xử lý kỷ luật lao động:
Theo quy định của pháp luật về lao động, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật (căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019).
Dựa vào quy định trên có thể hiểu trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng mà vi phạm kỷ luật thì lao động nữ sẽ không bị xử lý. Việc xử lý kỷ luật này sẽ phải chờ đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi và đồng thời vẫn còn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng, tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Với trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
(căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019).
Thứ năm, không bị sa thải hay chấm dứt
Pháp luật nghiêm cấm hành vi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019).
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động cũng không được phép sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do là kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; ngoại trừ trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Theo quy định trên, công ty sẽ không được phép sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đông lao động đối với lao động nữ đang nuôi con nhỏ.
Thứ sáu, ưu tiên đảm bảo về công việc:
Căn cứ quy định tại Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019, với lao động nữ sau khi sinh con xong quay trở lại làm việc sẽ được đảm bảo việc làm cũ, sẽ không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.
Nếu như rơi vào trường hợp công ty không còn vị trí, việc làm cũ của người lao động nữ khi nghỉ thai sản đó thì công ty phải có trách nhiệm bố trí việc làm khác cho người lao động với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Thứ bảy, hưởng chế độ ốm đau khi con đau ốm:
Với trường hợp lao động nữ có con nhỏ dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản phải nghỉ việc thì thời gian nghỉ việc đó sẽ được tính hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Đang nuôi con dưới nhỏ có bị chuyển nơi làm việc không?
Việc điều chuyển nơi làm việc phải căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:
Cơ cơ để doanh nghiệp điều chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động gồm:
– Doanh nghiệp phải rơi vào hoàn cảnh khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm.
– Phải áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Khi có những cơ sở nêu trên thì doanh nghiệp mới được phép tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Tuy nhiên thời gian chuyển sẽ không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
Và nếu như muốn chuyển người lao động làm công việc khác thời gian trên 01 năm hoặc hoàn toàn thì phía bên người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động và được người lao động chấp thuận bằng văn bản.
Do đó, theo quy định trên, việc điều chuyển người lao động làm công việc khác hay nơi làm việc khác so với hợp đồng lao động đã ký kết thì phải được sự đồng ý của người lao động đó. Chính vì vậy, với người lao động nữ đang nuôi con nhỏ sẽ không bị chuyển nơi làm việc nếu như chưa có sự đồng ý, thỏa thuận từ hai phía người sử dụng lao động và cả người lao động.
3. Mức xử phạt khi công ty chuyển người lao động làm việc tại nơi khác khi chưa có sự đồng ý:
– Mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng:
+ Công ty có hành vi không thông báo đến người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
+ Công ty bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
– Mức phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 7 triệu đồng:
+ Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
+ Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do.
+ Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi không có văn bản đồng ý của người lao động.
– Ngoài bị xử phạt mức tiền như trên, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
(căn cứ Điều 11 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).
4. Hướng xử lý khi bị công ty điều chuyển nơi làm việc trái pháp luật:
Như trên đã phân tích, việc người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi bị điều chuyển nơi làm việc khi chưa có sự đồng ý là hành vi trái pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động sẽ có hướng xử lý như sau:
– Trước hết nên đàm phán, thỏa thuận lại với người lao động, viện dẫn các quy định của pháp luật để chứng minh việc làm đó của công ty là vi phạm pháp luật.
– Nếu như việc đàm phán, thương lượng không thành, phía người sử dụng lao động vẫn ép người lao động nuôi con nhỏ phải chuyển nơi làm việc thì người lao động có quyền khởi kiện công ty ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết, bảo vệ quyền lợi của mình. Hồ sơ khởi kiện gồm có:
+ Đơn khởi kiện.
+ Hợp đồng lao động.
+ Bằng chứng chứng minh việc công ty đưa ra yêu cầu người lao động phải buộc chuyển nơi làm việc.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.