Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Hành vi cản trở giao thông đường sắt được quy định như thế nào? Cấu thành tội phạm và các hình phạt tương ứng đối với hành vi này.
Mục lục bài viết
1. Tội cản trở giao thông đường sắt theo quy định BLHS 2015:
Tội cản trở giao thông đường sắt được quy định tại Điều 268 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó hành vi cản trở giao thông đường sắt bao gồm: hành vi đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt.
Người có một trong các hành vi cản trở giao thông đường sắt theo quy định và gây thiệt hại cho người khác mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu gây ra một trong các hậu quả sau:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu gây ra các hậu quả sau:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Việc cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến các hậu quả sẽ bị xử phạt từ 07 năm đến 15 năm tù nếu không được ngăn chặn kịp thời, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Cấu thành tội phạm tội cản trở giao thông đường sắt:
Thứ nhất, về chủ thể.
– Là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
– Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, vì là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng.
Lưu ý: Trường hợp người có hành vi cản trở giao thông đường sắt chưa gây ra hậu quả thiệt hại về tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ hai, về khách thể.
– Khách thể của tội phạm là trật tự an toàn giao thông đường sắt đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác.
– Đối tượng tác động của tội phạm này là các công trình giao thông đường sắt.
Thứ tư, mặt chủ quan của tội cản trở giao thông đường sắt.
Người thực hiện tội phạm với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý (vô ý do tự tin hoặc do quá cẩu thả).
Thứ ba, mặt khách quan của tội cản trở giao thông đường sắt.
– Hành vi khách quan :
+ Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;
+ Làm xê dịch ray, tà vẹt;
+ Tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
+ Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;
+ Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
+ Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt;
+ Phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt;
+ Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt;
– Hậu quả của hành vi khách quan: là dấu hiệu bắt buộc của hành vi (làm chết người, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, gây thiệt hại về tài sản…).
3. Hình phạt của tội cản trở giao thông đường sắt:
– Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu gây ra hậu quả:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với hành vi cản trở giao thông đường sắt gây ra hậu quả:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu gây ra hậu quả sau:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nếu hành vi cản trở giao thông đường sắt có khả năng thực tế gây ra hậu quả rất nghiêm trọng (phạt tù từ 07 năm đến 15 năm).
4. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hành vi cản trở giao thông đường sắt:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, trường hợp phạm tội cản trở giao thông đường sắt mà có một trong các tình tiết được quy định thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bao gồm:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;