Giao thông đường sắt là loại hình vận tải quan trọng, có vai trò lớn trong việc kết nối và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn tồn tại nhiều hành vi xâm phạm, cản trở hoạt động giao thông đường sắt, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người cũng như tài sản của Nhà nước và nhân dân. Bộ luật Hình sự 2015 cũng đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 268.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường sắt:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường sắt:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường sắt:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường sắt:
- 5 5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường sắt và Tội cản trở giao thông đường thủy:
- 6 6. Những biện pháp đảm bảo an toàn cho giao thông đường sắt:
1. Khái quát chung về Tội cản trở giao thông đường sắt:
1.1. Tội cản trở giao thông đường sắt là gì?
Trong bối cảnh hiện nay, giao thông đường sắt vẫn giữ vai trò quan trọng trong vận tải hành khách và hàng hóa tại Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm an toàn giao thông đường sắt vẫn diễn ra khá phổ biến như:
- Tự ý mở đường ngang trái phép;
- Lấn chiếm hành lang an toàn đường sắt;
- Đặt chướng ngại vật trên đường ray;
- Chăn thả gia súc hoặc cố ý phá hoại công trình đường sắt.
Những hành vi nêu trên gây nguy cơ cao dẫn đến tai nạn thảm khốc và gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản, đồng thời làm gián đoạn hoạt động vận tải.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội cản trở giao thông đường sắt như sau:
“Tội cản trở giao thông đường sắt được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của cá nhân cố ý hoặc vô ý thực hiện những việc gây nguy hiểm, cản trở hoặc phá hoại hoạt động bình thường, an toàn của giao thông đường sắt. Đây là loại tội phạm xâm phạm trật tự an toàn giao thông công cộng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn tính mạng, sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông khác.”
1.2. Ý nghĩa của Tội cản trở giao thông đường sắt trong pháp luật hình sự:
Việc quy định tội cản trở giao thông đường sắt trong pháp luật hình sự có nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo đảm an toàn công cộng: Ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm và giảm thiểu rủi ro tai nạn nghiêm trọng trên đường sắt.
- Thứ hai, bảo vệ tính mạng và tài sản: Hành lang pháp lý này bảo vệ trực tiếp quyền sống, sức khỏe và tài sản của cá nhân, tổ chức.
- Thứ ba, tăng cường ý thức pháp luật: Tạo cơ sở răn đe và giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật về giao thông đường sắt cho toàn xã hội.
- Thứ tư, bảo vệ hoạt động vận tải quốc gia: Góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội; từ đó góp phần ổn định, bảo đảm vận hành an toàn và thông suốt của hệ thống vận tải đường sắt – một lĩnh vực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cản trở giao thông đường sắt:
Tội cản trở giao thông đường sắt hiện nay đang được quy định tại Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường sắt:
2.1. Khách thể:
Tội cản trở giao thông đường sắt xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự an toàn giao thông đường sắt đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác.
Đối tượng tác động của tội phạm này là các công trình giao thông đường sắt.
2.2. Mặt khách quan:
a. Hành vi khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội cản trở giao thông đường sắt bao gồm những hành vi sau:
- Đặt chướng ngại vật trên đường sắt;
- Làm xê dịch ray, tà vẹt (là tuyến đường ray gồm 2 ray song song với nhau đặt trên các thanh ngang);
- Tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
- Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt;
- Để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
- Đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt;
- Phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt;
- Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt;
b. Hậu quả:
Một trong các hành vi trên sẽ cấu thành tội phạm này khi kết hợp với một trong số các dấu hiệu sau:
- Gây thiệt hại cho tính mạng (chết người);
- Gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác;
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này (chưa hết thời hạn được xem là không bị phạt hành chính) mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về Tội cản trở giao thông đường sắt nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội cản trở giao thông đường sắt là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, vì là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
2.4. Mặt chủ quan:
Tội cản trở giao thông đường sắt được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý (vô ý do tự tin hoặc do quá cẩu thả).
Mục đích và động cơ không phải yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội cản trở giao thông đường sắt.
3. Khung hình phạt của Tội cản trở giao thông đường sắt:
Tội cản trở giao thông đường sắt theo Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường sắt:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội cản trở giao thông đường sắt được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người theo điểm a khoản 2 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp hành vi cản trở giao thông đường sắt gây ra cái chết cho 02 người thì hậu quả đã vượt quá mức nguy hiểm thông thường, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sống (theo Điều 19 Hiến pháp năm 2013). Đây là tình tiết định khung tăng nặng thể hiện tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Do đó, người phạm tội sẽ bị áp dụng mức hình phạt nặng hơn của Tội cản trở giao thông đường sắt (với khung từ 03 năm đến 10 năm tù) nhằm bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% theo điểm b khoản 2 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi phạm tội khiến từ 02 người trở lên bị thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tổng tỷ lệ thương tật từ 122% đến 200%, thì đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội cản trở giao thông đường sắt. Hậu quả này cho thấy tính nguy hiểm ở mức độ cao vì không chỉ một người mà nhiều người cùng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Pháp luật quy định khung hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm trong trường hợp này để xử lý thích đáng và bảo đảm tính nghiêm minh.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng theo điểm c khoản 2 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Trong trường hợp hậu quả chính là thiệt hại lớn về tài sản, cụ thể là từ 500 triệu đồng đến dưới 1.5 tỷ đồng thì hành vi cản trở giao thông đường sắt cũng bị xem là đặc biệt nghiêm trọng. Đây có thể là thiệt hại về phương tiện đường sắt, công trình hạ tầng hoặc tài sản của Nhà nước và cá nhân. Giá trị tài sản lớn bị hủy hoại không chỉ gây tổn thất kinh tế mà còn ảnh hưởng đến hoạt động vận tải quốc gia. Vì vậy pháp luật áp dụng mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cản trở giao thông đường sắt.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Hậu quả của hành vi là làm chết từ 03 người trở lên được xem là tình tiết định khung tăng nặng ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng. Số lượng nạn nhân tử vong nhiều phản ánh mức độ nguy hiểm cực cao và gây ra ảnh hưởng lớn đến xã hội. Pháp luật quy định hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù theo khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cản trở giao thông đường sắt, từ đó cho thấy sự nghiêm khắc tuyệt đối trong quá trình xử lý đối với hành vi này.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi có từ 03 người trở lên bị thương tích hoặc tổn hại sức khỏe mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ từ 201% trở lên thì tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi được đánh giá là đặc biệt nghiêm trọng. Tình tiết này cho thấy hậu quả lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều người và gây bất ổn xã hội. Vì vậy hình phạt được áp dụng ở khung cao nhất của Tội cản trở giao thông đường sắt (cụ thể là từ 07 đến 15 năm tù).
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên theo điểm c khoản 3 Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015:
Nếu hành vi cản trở giao thông đường sắt gây ra thiệt hại tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên thì mức độ thiệt hại đã ở mức đặc biệt lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động giao thông công cộng và nền kinh tế. Đây là tình tiết định khung tăng nặng cao nhất của Tội cản trở giao thông đường sắt, liên quan đến hậu quả tài sản và phản ánh rõ tính chất đặc biệt nguy hiểm của tội phạm. Người phạm tội sẽ phải chịu khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù.
5. Phân biệt Tội cản trở giao thông đường sắt và Tội cản trở giao thông đường thủy:
Tiêu chí | Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi khách quan | Bao gồm các hành vi như sau:
| Bao gồm các hành vi như sau:
|
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. |
Điểm khác biệt nổi bật | Quy định thêm nhiều hành vi đặc thù của đường sắt (đặt chướng ngại vật, dịch chuyển ray, mở đường ngang trái phép, đưa phương tiện tự tạo lên đường sắt, để súc vật đi qua đường sắt…). | Tập trung vào các hành vi liên quan đến báo hiệu, chướng ngại vật, công trình thủy, lấn chiếm luồng tuyến. Mức phạt tiền ở khoản 4 thấp hơn Điều 268. |
6. Những biện pháp đảm bảo an toàn cho giao thông đường sắt:
6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý:
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương trong việc bảo vệ hành lang an toàn đường sắt và xử lý vi phạm kịp thời.
6.2. Đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng đường sắt:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường ray, cầu cống, nhà ga và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và khả năng vận hành an toàn;
- Trang bị đầy đủ, hiện đại hệ thống tín hiệu, cảnh báo, rào chắn tại các điểm giao cắt giữa đường sắt và đường bộ;
- Dỡ bỏ hoặc hạn chế tối đa đường ngang dân sinh tự mở, thay thế bằng cầu vượt và hầm chui để giảm nguy cơ tai nạn.
6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm:
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tại các tuyến đường sắt trọng điểm;
- Xử phạt nghiêm minh các hành vi lấn chiếm hành lang, đặt chướng ngại vật và vi phạm quy định khi tham gia giao cắt với đường sắt;
- Tăng cường phối hợp giữa lực lượng công an, thanh tra giao thông và ngành đường sắt để phát hiện và ngăn chặn vi phạm kịp thời.
6.4. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường sắt trong cộng đồng;
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, lồng ghép giáo dục an toàn đường sắt vào trường học và khu dân cư;
- Xây dựng văn hóa giao thông an toàn, khuyến khích người dân chủ động bảo vệ hành lang đường sắt và tố giác hành vi vi phạm.
6.5. Ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý:
- Áp dụng hệ thống giám sát camera tại các điểm giao cắt và nhà ga để kịp thời phát hiện vi phạm;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý vận tải đường sắt và cảnh báo sớm về nguy cơ mất an toàn;
- Tăng cường nghiên cứu, áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong bảo trì, bảo dưỡng và vận hành tàu hỏa.
THAM KHẢO THÊM: