Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi bị thu hồi thì người đang sử dụng nhà ở được bồi thường như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy theo quy định của pháp luật, bồi thường khi thu hồi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bồi thường khi thu hồi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
1.1. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
Điều 80 Luật Nhà ở đã quy định rõ về các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, theo quy định này thì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
– Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng;
– Nhà ở công vụ do Nhà nước mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
– Nhà ở công vụ do Nhà nước xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn;
– Nhà ở để phục vụ tái định cư với hình thức Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng những hình thức sau trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ cho tái định cư theo quy hoạch đã được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư:
+ Vốn ngân sách nhà nước;
+ Công trái quốc gia;
+ Trái phiếu;
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
+ Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
– Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn
– Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư với hình thức Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng những hình thức sau nước trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua:
+ Vốn ngân sách nhà nước;
+ Công trái quốc gia;
+ Trái phiếu;
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
+ Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà.
– Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước;
– Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước;
– Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng mà được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
1.2. Bồi thường khi thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
Tại Điều 14
– Đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) mà nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ:
+ Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sẽ không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép.
+ Được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
+ Mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ:
+ Được thuê nhà ở tại nơi tái định cư (giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước).
+ Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo đúng quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
+ Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì sẽ được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ là bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Như vậy, nguyên tắc để được nhà nước bồi thường khi thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để phá dỡ:
2.1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
Bước 1:
Đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu những người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.
Trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
Bước 2:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu như thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình đến cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu như có đủ điều kiện thu hồi nhà ở thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này đến cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở hoàn toàn được ban hành quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người mà đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
Bước 4:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo là bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho những người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở
Người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi;
Việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mà có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
Bước 5:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở sẽ phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng);
Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Bước 6:
Sau khi thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở.
2.2. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ:
Bước 1: cơ quan quản lý nhà ở công vụ thông báo đến những người thuê nhà và chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ rà soát lại hiện trạng của nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành việc ký biên bản bàn giao nhà ở công vụ.
Bước 2: Sau khi nhận được biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà tiến hành việc quyết toán và thanh lý hợp đồng thuê và người thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành.
Bước 3: Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ không thực hiện bàn giao nhà ở công vụ thì đơn vị quản lý vận hành báo cáo đến cơ quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ phải có trách nhiệm kiểm tra, nếu như thuộc diện phải thu hồi thì phải có tờ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét và ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ. Thời hạn để thu hồi nhà ở công vụ tối đa là không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
– Luật Nhà ở 2014;
–
– Thông tư 09/2015/TT-BXD quản lý sử dụng nhà ở công vụ.