Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh của Chính phủ nhằm mục đích để chăm sóc sức khỏe, đảm bảo thu nhập cho người tham gia bảo hiểm xã hội khi không may xảy ra các biến cố do ốm đau, bệnh tật, thai sản, già yếu. Vậy mức phạt hành vi làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền BHXH như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội:
Căn cứ Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định này thì mức phạt hành vi làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
– Đối với người lao động: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu như người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Đối với người sử dụng lao động: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như người sử dụng lao động có hành vi sau với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội (không quá 75.000.000 đồng):
+ Làm giả nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm trên.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định hình phạt về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định này tội gian lận bảo hiểm xã hội (làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội) được cụ thể như sau:
2.1. Khách thể của tội gian lận bảo hiểm xã hội:
– Khách thể của tội phạm này là các quỹ bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Đối tượng tác động của tội gian lận bảo hiểm xã hội là tài liệu, thông tin trong hồ sơ yêu cầu được bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
– Khách thể của tội phạm ở đây có thể bị xâm hại để nhằm chiếm đoạt số tiền của cơ quan bảo hiểm.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm:
Thứ nhất: dấu hiệu hành vi khách quan
– Tội phạm thể hiện ở hành vi:
+ Gian lận bảo hiểm xã hội để lừa dối cơ quan bảo hiểm hưởng những chế độ bảo hiểm xã hội (gian lận ở đây có thể hiểu là hành vi làm giả hồ sơ hoặc hành vi làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội);
+ Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung (hành vi này được thực hiện bởi các cá nhân có tham gia bảo hiểm hoặc có liên quan).
– Các thủ đoạn thường thực hiện:
Hành vi gian dối thể hiện ở trong việc làm giả hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội và dùng chính hồ sơ được làm giả này để lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội. Về nội dung bị làm giả thì có thể là toàn bộ nhưng cũng có thể chỉ là một phần nhưng lại làm sai lệch nội dung của hồ sơ.
Trong thực tế người phạm tội làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội có thể móc nối với một số các cá nhân có thẩm quyền để hợp pháp hóa bộ hồ sơ, các giấy tờ để hưởng bảo hiểm xã hội hoặc là làm sai lệch các tiêu thức ở trong hồ sơ tư pháp (ví dụ như khai tăng tuổi đời, tăng thời gian công tác, thời gian đóng bảo hiểm xã hội…). Cụ thể:
+ Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Khi người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội khi bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị ngoại trú thì trong thời gian nghỉ việc, những người lao động sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 75% với mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Căn cứ để thanh toán tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội (ốm đau) trong trường hợp này là sổ bảo hiểm xã hội và giấy chứng nhận nghỉ việc để hưởng bảo hiểm xã hội do chính cơ sở y tế điều trị cấp.Trong đó, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội chính là một loại giấy tờ chứng minh sự kiện bảo hiểm xảy ra, chính vì thế hành vi gian dối để hưởng tiền ốm đau là người hưởng sẽ dùng giấy tờ bị làm giả 100% (có con dấu giả và chữ ký của bác sĩ cũng là chữ ký giả). Do vậy, đây là trường hợp làm hồ sơ giả để lừa dối cơ quan bảo hiểm.
+ Về hồ sơ hưởng
Khác với hồ sơ thuộc chế độ ốm đau đã nêu trên, giấy tờ được làm giả trong các hồ sơ bảo hiểm xã hội để lừa dối cơ quan bảo hiểm ở trường hợp này là giấy tờ chứng minh cho quyền được hưởng chế độ bảo hiểm với nội dung là các thông tin về thời gian đóng bảo hiểm ở trong sổ bảo hiểm xã hội. Trên thực tế, có trường hợp cá nhân thành lập công ty chỉ với mục đích để hợp đồng tuyển lao động nữ đã có thai nhưng thực tế lại không làm việc và vẫn thực hiện đăng ký đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ 6 tháng trong 12 tháng trước sinh cho người đó theo quy định của pháp luật, sau khi họ sinh con thì công ty sẽ làm
Bản chất của trường hợp này đó là “gửi đóng bảo hiểm”, người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải đóng toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội còn người sử dụng lao động chỉ cần ký một hợp đồng “giả” để hợp thức hóa việc đó. Trong trường hợp này, người giúp sức chính là người sử dụng lao động đã cố ý ký kết
+ Về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: Do đặc thù của loại hồ sơ này chính là phải có biên bản giám định khả năng lao động thuộc về trách nhiệm của Hội đồng giám định y khoa và người lao động để được cấp làm căn cứ tính mức hưởng của chế độ bảo hiểm nên đối tượng thường gian lận giấy tờ để xác định mức hưởng chế độ như:
++ Giám định tăng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động trong trường hợp người lao động muốn hưởng hàng tháng;
++ Giám định giảm tỷ lệ này trong trường hợp người lao động muốn hưởng chế độ một lần.
Như vậy, việc gian lận này sẽ làm thay đổi nội dung của hồ sơ bảo hiểm xã hội lừa dối cơ quan bảo hiểm nhằm để chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội.
+ Về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất: Hành vi làm giả hồ sơ chủ yếu ở đây là không kê khai nhân thân đủ điều kiện được hưởng tiền tuất hàng tháng để gia đình được hưởng số tiền tuất một lần vì số tiền tuất một lần hiện nay đang chênh khá nhiều so với mức hưởng hàng tháng.
+ Về hồ sơ hưởng chế độ hưu trí: Nội dung hồ sơ bị làm giả ở trường hợp này rất đa dạng, như:
++ Kê khai sai năm sinh;
++ Kê khai sai thời gian công tác;
++ Hợp thức hóa tỷ lệ mất khả năng lao động trong biên bản giám định khả năng lao động (để được đủ điều kiện về hưu trong một số trường hợp)
++ Làm giả hoàn toàn hồ sơ.
Thứ hai: Dấu hiệu hậu quả của tội phạm
– Hậu quả của tội gian lận bảo hiểm xã hội đó là gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan bảo hiểm. Các biểu hiện cụ thể của tội phạm này dẫn đến những rối loạn trong việc thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm sẽ phải trả những khoản tiền bảo hiểm không đúng so với thực tế.
– Hậu quả về vật chất chính là dấu hiệu bắt buộc đối với loại tội phạm này. Cụ thể là chiếm đoạt số tiền bảo hiểm xã hội phải từ 10.000.000 đồng trở lên.
Thứ ba: Các dấu hiệu khách quan khác
Các dấu hiệu khách quan khác được quy định trong cấu thành tội phạm của tội gian lận bảo hiểm xã hội có thể là:
– Phương tiện phạm tội: hồ sơ, tài liệu, thông tin trong hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
– Phương thức, thủ đoạn phạm tội.
– Thời gian, địa điểm phạm tội: thời gian yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm….
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm:
– Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là là nhận thức rõ về hành vi của mình là hành vi gian dối để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thấy trước được hậu quả hành vi gian dối của mình và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
– Không có hành vi gian lận bảo hiểm xã hội nào được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp.
– Mục đích của người phạm tội chính là thu lợi. Biểu hiện của mục đích thu lợi đó là người phạm tội tìm mọi cách để chiếm đoạt tiền bảo hiểm của cơ quan bảo hiểm bằng việc lập hoặc dùng các hồ sơ giả.
2.4. Chủ thể của tội phạm:
– Chủ thể của tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Đối với tội làm giả giấy tờ nhằm chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, cá nhân khi là chủ thể của tội phạm có thể là chủ thể thường (người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc/tự nguyện hoặc người không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội) mà cũng sẽ có thể là chủ thể đặc biệt.
2.5. Hình phạt:
Khung 1:
– Hình phạt: bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Áp dụng: đối với người thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây ra thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc các trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự:
+ Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
+ Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Khung 2:
– Hình phạt: bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Áp dụng: phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3:
– Hình phạt: bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
– Áp dụng: phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể:
+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ;
+ Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
– Bộ Luật Hình sự 2015.