Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Kiểm kê đất đai là gì? So sánh với thống kê đất đai?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ tài nguyên và môi trường ban hành Thông tư 27//2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, bài viết dưới đây sẽ làm rõ thế nào là kiểm kê đất đai và sự khác biệt với thống kê đất đai:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Kiểm kê đất đai là gì?
      • 2 2. Thời gian thực hiện kiểm kê đất đai: 
      • 3 3. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai: 
      • 4 3. So sánh kiểm kê đất đai và thống kê đất đai: 

      1. Kiểm kê đất đai là gì?

      Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, kiểm kê đất đai được hiểu là quy trình Nhà nước tiến hành tổ chức điều tra, tổng hợp và đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thực hiện kiểm kê đất đai. Công việc này thực hiện sẽ căn cứ trên hồ sơ địa chính và trên thực địa. 

      2. Thời gian thực hiện kiểm kê đất đai: 

      Theo quy định chung, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm là thời điểm tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.

      Về mặt thời gian thực hiện kiểm kê đất đai cũng như nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm quy định như sau: 

      – Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: 

      Triển khai thực hiện bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê. Lưu ý là trong quá trình thực hiện vẫn tiếp tục phải tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12. 

      Theo đó trước ngày 16 tháng 01 của năm sau phải hoàn thành, thực hiện nộp báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      – Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 

      Trước ngày 01 tháng 3 của năm sau, phải hoàn thành và sau đó nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

      – Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 

      Trước ngày 16 tháng 4 của năm sau, phải hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường. 

      – Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường: 

      Trước ngày 16 tháng 6 của năm sau phải hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ. 

      Lưu ý: đối với thời gian thực hiện việc hoàn thành và nộp báo cáo của Ủy ban nhân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

      3. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai: 

      Theo Điều 7 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai như sau: 

      Trường hợp 01: Thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai định kỳ:

      * Kiểm kê đất đai tại cấp xã: 

      – Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện đối với việc kiểm kê đất đai của cấp xã. 

      – Trách nhiệm của công chức địa chính cấp xã: giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai. 

      – Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: tiến hành phê duyệt các biểu kiểm kê đất đai và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

      * Kiểm kê đất đai tại cấp huyện: 

      – Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai của cấp huyện. 

      – Trách nhiệm của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường: ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện. 

      – Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện phê duyệt Biểu số 01/TKDD – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện để trình gửi lên Ủy ban nhân cấp tỉnh. 

      * Kiểm kê đất đai tại cấp tỉnh: 

      – Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai tại cấp tỉnh. 

      – Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai. 

      – Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: tiến hành phê duyệt Biểu số 01/TKDD – Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh để trình gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường. 

      Ngoài ra, trách nhiệm của các Văn phòng Đăng ký đất đai là chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê, sau đó gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp tục tiến hành kiểm kê đát đai. 

      Bên cạnh đó giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh. 

      * Đối với việc kiểm kê đất đai của cả nước: 

      – Trách nhiệm sẽ do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện. 

      – Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai: tiến hành ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai. 

      – Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: thực hiện phê duyệt báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả kiểm kê đất đai của cả nước. 

      Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai dựa trên điều kiện thực tế cũng như điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp của địa phương. 

      Trường hợp 02: Thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề: 

      – Trách nhiệm của Tổng cục Quản lý đất đai bao gồm: 

      + Chủ trì tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước. 

      + Hoặc đối với trường hợp kiểm kê đất đai chuyên đề theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề của cả nước. 

      – Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 

      Theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện phối hợp tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề ở địa phương. 

      3. So sánh kiểm kê đất đai và thống kê đất đai: 

      Giữ kiểm kê đất đai và thống kê đất đai có nhiều điểm khác biệt, cụ thể: 

      Các tiêu chí Thống kê đất đai Kiểm kê đất đai
      Nguyên tắc thực hiện Việc thu thập số liệu khi thống kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai được thực hiện trực tiếp từ thực địa đối chiếu với hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.
      Ký thực hiện Tiến hành mỗi năm một lần, ngoại trừ năm có thực hiện kiểm kê đất đaiTiến hành 05 năm một lần
      Thời điểm thực hiện Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
      Thời gian thực hiện 

      Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm: 

      + Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm. 

      + Ủy ban nhân dân cấp huyện: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/02 năm sau.

      + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/02 năm sau.

      + Bộ Tài nguyên và Môi trường: hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau.

      Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm: 

      + Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện từ ngày 01/8 năm kiểm kê; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16/01 của năm sau.

      + Ủy ban nhân dân cấp huyện: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01/3 của năm sau.

      + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4 của năm sau.

      + Bộ Tài nguyên và Môi trường: hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau.

      CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

      Luật đất đai 2013. 

      Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ