Chủ đầu tư dự án khu đô thị được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Thủ tục chuyển nhượng một phần, toàn bộ dự án khu đô thị được thực hiện qua các bước sau:
Mục lục bài viết
1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng dự án:
1.1. Bên phía chủ đầu tư:
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị bao gồm:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Kinh doanh khu đô thị, hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị theo mẫu quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP;
– Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị theo quy định tại Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP;
– Các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc giấy tờ bản sao có công chứng, chứng thực khi nộp hồ sơ) về dự án khu đô thị chuyển nhượng, bao gồm:
+ Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Quyết định phê duyệt dự án; quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
+ Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án;
+ Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo đúng tiến độ ghi trong dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);
+ Giấy chứng nhận đối với dự án.
– Báo cáo quá trình thực hiện dự án khu đô thị tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
1.2. Bên phía nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị:
Hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị bao gồm:
– Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án theo mẫu được quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP;
– Một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ);
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ);
+ Giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc là bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ);
– Giấy tờ chứng minh sau để đảm bảo việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận:
+ Năng lực tài chính;
+ Các nguồn vốn huy động (nếu có);
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh khu đô thị nhận chuyển nhượng thì phải có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
2. Nộp hồ sơ chuyển nhượng một phần/ toàn bộ dự án:
Nếu chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị do chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư) thì Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ đã chuẩn bị theo phương thức trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Nếu chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị do chính Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư) thì Chủ đầu tư dự án khu đô thị nộp hồ sơ đã chuẩn bị theo phương thức trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
3. Giải quyết hồ sơ:
3.1. Trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư:
– Cơ quan được giao chủ trì thẩm định:
+ Tổ chức lấy ý kiến thẩm định và thực hiện thẩm định hồ sơ chuyển nhượng;
+ Trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng.
– Thời gian lấy ý kiến thẩm định, thực hiện thẩm định và quyết định cho phép chuyển nhượng dự án khu đô thị tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ xin chuyển nhượng dự án khu đô thị chưa đủ giấy tờ theo quy định thì chủ đầu tư phải bổ sung theo đúng quy định; thời gian bổ sung giấy tờ không tính vào thời gian giải quyết.
– Trường hợp dự án, phần dự án khu đô thị không đủ điều kiện chuyển nhượng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
3.2. Trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư:
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của các bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị;
– Trường hợp toàn bộ dự án, phần dự án khu đô thị không đủ điều kiện chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư dự án biết rõ lý do.
4. Các công việc sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khu đô thị:
– Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án khu đô thị, bên chuyển nhượng dự án khu đô thị và bên nhận chuyển nhượng dự án khu đô thị phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP và hoàn thành việc bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng. Lưu ý, hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của toàn bộ dự án, một phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
– Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, các bên có trách nhiệm nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật;
– Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án, một phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng, việc bàn giao sẽ phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên;
– Bên nhận chuyển nhượng được tiếp tục triển khai dự án, một phần dự án ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, phí và nhận bàn giao dự án, phần dự án;
– Trước khi làm thủ tục bàn giao ít nhất 15 ngày, bên chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án khu đô thị phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các khách hàng, các bên có liên quan (nếu có) biết và phải đăng tải ít nhất 03 lần liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương hoặc trên đài truyền hình địa phương hoặc trên đài truyền hình trung ương về việc chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án;
– Trường hợp khách hàng hoặc các bên có liên quan có ý kiến về quyền lợi của mình liên quan đến toàn dự án, một phần dự án chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết theo đúng quy định của pháp luật trước khi làm thủ tục bàn giao toàn bộ dự án, một phần dự án;
– Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án có gắn với quyền sử dụng đất thì các bên phải sẽ làm thủ tục đăng ký biến động về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án gắn với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì một trong các bên phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất để cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án, một phần dự án khu đô thị trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án và gửi quyết định này đến Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi; bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng sẽ phải công bố công khai quyết định này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 02/2022/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản.