Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Vậy hợp đồng tặng cho nhà ở có buộc phải công chứng không?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng tặng cho nhà ở có buộc phải công chứng không?
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Công chứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác thực tính đúng đắn của các nội dung giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, hầu hết các hoạt động chuyển nhượng, chuyển giao tài sản đều phải được công chứng thì mới đảm bảo tính pháp lý.
Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167
Nhà ở được xem là một trong những tài sản gắn liền với đất. Khi người dân tiến hành làm sổ đỏ, Nhà nước còn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền trên đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng chuyển tặng cho nhà đất phải được công chứng thì mới có hiệu lực về mặt pháp luật.
Tại sao hợp đồng tặng cho nhà ở cần được công chứng?
Bản chất của công chứng là việc công nhận tính pháp lý của nội dung giao dịch dân sự, thương mại bất ký. Khi tiến hành công chứng, cơ quan công chứng phải kiểm tra, xác minh xem giao dịch đó có hợp pháp hay không? Chỉ khi đảm bảo tính pháp lý, giao dịch đó mới được công nhận. Vậy nên, công chứng được xem là một trong những phương thức để bảo đảm tính pháp lý của một giao dịch. Trong nhiều trường hợp, công chứng còn được xem là một khâu trong quá trình giải quyết các giao dịch, hoạt động dân sự liên quan.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng tặng cho nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng. Ngoài các trường hợp sau đây không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà ở: Hợp đồng tặng cho nhà tình nghĩa; Hợp đồng tặng cho nhà tình thương.
Từ các nội dung phân tích nêu trên, hợp đồng tặng cho nhà ở phải được công chứng thì mới có hiệu lực về mặt pháp luật. Đây là quy định mang tính áp dụng chung nhất, buộc tất cả người dân phải tuân thủ thực hiện. Nếu các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình không tuân thủ đúng theo các nội dung mà pháp luật đề ra, thì sẽ đứng trước những rủi ro pháp lý, và sẽ không được đảm bảo về quyền và lợi ích khi có tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra.
2. Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở:
2.2. Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở:
Khi thực hiện tặng cho nhà ở, các cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đây (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở).
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bên tặng cho và bên được tặng cho).
+ Các giấy tờ tùy thân của các bên tham gia: Căn cước công dân, sổ hộ khẩu.
+ Trong trường hợp được nhận ủy quyền để thực hiện giao dịch thì cần phải có
+ Hợp đồng tặng cho nhà ở.
Đây là các giấy tờ phục vụ cho việc làm hợp đồng tặng cho nhà ở.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên, cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất cho người dân.
2.2. Thủ tục sang tên quyền sở hữu nhà ở:
– Bước 1: Thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở.
Hợp đồng tặng cho nhà ở được xác lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên, và hợp đồng này sẽ được công chứng tại cơ quan công chứng.
– Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính.
Cá nhân thực hiện sang tên quyền sở hữu nhà ở phải thực hiện kê khai tài chính cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên quyền sở hữu nhà ở.
Hồ sơ sang tên quyền sở hữu nhà ở mà các cá nhân nộp lên cho cơ quan Nhà nước phải đảm bảo các loại giấy tờ cụ thể sau đây:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai.
+ Hợp đồng tặng cho nhà đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ.
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên, cá nhân sẽ nộp hồ sơ lên văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có nhà đất.
– Bước 4: Giải quyết và trả hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; sau đó sẽ thực hiện ác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Sau khi hoàn tất các thủ tục nêu trên, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ trả hồ sơ cho người dân.
3. Hợp đồng tặng cho nhà đất có hiệu lực khi nào?
Tặng cho nhà ở là một trong những hình thức của hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. Theo đó, đây là hoạt động pháp lý, nhằm chuyển giao quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác.
– Khi tiến hành tặng cho nhà ở, bên cạnh việc đảm bảo tuân thủ các điều kiện về đất đai, thì chủ thể tham gia giao dịch cũng phải đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, khi thực hiện các giao dịch dân sự, các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ theo các nguyên tắc về điều kiện tiến hành sau đây:
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải là người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Đồng thời, đối tượng này phải tham gia giao dịch dân sự một cách tự nguyện;
+ Một điều kiện khác mà người dân cần đảm bảo khi thực hiện các giao dịch dân sự là mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Ngoài ra, hình thức của giao dịch dân sự cũng phải đảm bảo tính pháp lý, có như vậy, giao dịch dân sự mới được xem là có giá trị pháp lý toàn diện và đầy đủ.
– Theo quy định tại điểm a, Khoản 3 Điều 167
– Liên quan đến vấn đề công chứng, pháp luật đã quy định rất rõ tại Luật công chứng 2014. Cụ thể, theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đồng thời, hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Đối với trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
Từ nội dung phân tích ở trên, có thể thấy, hợp đồng tặng cho nhà ở có hiệu lực tại thời điểm công chứng. Đồng thời, hợp đồng tặng cho được công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bao gồm cả hoạt động tặng cho) phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tính pháp lý của hợp đồng tặng cho được xác lập tại thời điểm bản hợp đồng đó được công chứng. Đồng thời, thời điểm xác định tính hiệu lực của hợp đồng tặng cho là thời điểm người sử dụng đất tiến hành đăng ký giao dịch tại cơ quan đăng ký đất đai. (Tức hợp đồng tặng nhà ở phải được công chứng tại cơ quan công chứng.Sau khi tiến hành công chứng xong, bản hợp đồng này phải được thực hiện sang tên chuyển nhượng tại cơ quan chức năng có thẩm quyền, có như vậy mới đảm bảo một cách chuẩn chỉnh và toàn diện về tính pháp lý).
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015;
Luật đất đai 2013;
Luật công chứng 2014.