Thu hồi đất phải do cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền ra quyết định. Vậy có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?
- 2 2. Khi nào nhà nước quyết định thu hồi đất:
- 2.1 2.1. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
- 2.2 2.2. Nhà nước quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
- 2.3 2.3. Nhà nước quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
1. Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?
1.1. Quy định về ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
Tại Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bổ sung 2019 quy định về ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Điều này quy định:
– Trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể thực hiện ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể thực hiện ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thực hiện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo những điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
– Việc ủy quyền đã nêu trên phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và những điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền phải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
– Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải thực hiện đúng các nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được thực hiện ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Như vậy, Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chính là việc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp giao cho cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới thực hiện một hoặc một số các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong một khoảng thời gian xác định kèm theo những điều kiện cụ thể; việc ủy quyền đó phải được thể hiện bằng văn bản. Có thể thấy việc Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với tư cách là một cơ chế mang tính kĩ thuật để bảo đảm thực hiện hiệu quả công việc hành chính nhà nước.
1.2. Có được ủy quyền ra quyết định thu hồi đất hay không?
Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định rõ về thẩm quyền thu hồi đất, theo quy định này, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với:
++ Tổ chức;
++ Cơ sở tôn giáo;
++ Người việt nam định cư ở nước ngoài;
++ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
++ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tại Điều này cũng có quy định về thẩm quyền thu hồi đất nếu như trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong trường hợp này hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Như vậy, về vấn đề quyết định thu hồi đất vẫn có thể ủy quyền được. Tuy nhiên, việc ủy quyền thu hồi đất phải thuộc trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, đồng thời duy chỉ ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới được quyền ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quyết định thu hồi đất, ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất thì không được ủy quyền tiếp cho cơ quan chức năng nào khác thực hiện quyết định thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền quyết định thu hồi đất phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quyết định thu hồi đất mà mình được ủy quyền.
Việc ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Khi nào nhà nước quyết định thu hồi đất:
Nhà nước quyết định thu hồi đất khi:
2.1. Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
+ Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
+ Xây dựng căn cứ quân sự;
+ Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng ga, cảng quân sự;
+ Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
– Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất
+ Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất
+ Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất
Lưu ý, khi nhà nước quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội hoặc vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất pháp luật về Đất đai quy định;
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
2.2. Nhà nước quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Nhà nước quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà vẫn tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do sự thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất nông nghiệp không được sử dụng liên tục trong thời gian pháp luật quy định
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn pháp luật quy định
2.3. Nhà nước quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
Nhà nước quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong những trường hợp sau:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn còn nhu cầu sử dụng đất;
– Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn có nhu cầu sử dụng đất;
– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bổ sung 2019;
– Luật Đất đai 2013.