Khi nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước phải có trách nhiệm trong việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vậy quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất:
1.1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất:
Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai hoặc trong trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, các dự án liên quan đến quốc phòng an ninh….đã được phê duyệt. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã hết thời hạn sử dụng đất mà không làm thủ tục gia hạn thì sẽ không được bồi thường, còn lại những trường hợp thu hồi khác thì người sử dụng đất sẽ được Nhà nước hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
Căn cứ Điều 83 Luật đất đai 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm có những khoản sau:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
– Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm – Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ khác để đảm bảo cho cuộc sống của người sử dụng đất.
Về đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất gồm có những chủ thể được nêu tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP gồm có:
– Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm:
+ Nghị định số 64/1993/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ Nghị định số 02/1994/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định số 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
– Nhóm 2: Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được nêu tại nhóm 1 nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó.
– Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại nhóm 1 nêu trên đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho từ những chủ thể khác theo quy định của pháp luật hoặc khai hoang theo quy định của pháp luật và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
– Nhóm 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (trong đó không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc ác nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Nhóm 5: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của pháp luật.
– Nhóm 6: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
– Nhóm 7: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy có thể thấy, đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất gồm có các cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp nêu trên.
1.2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất:
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP như sau:
– Điều kiện 1: Đất bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp khác mà pháp luật quy định.
– Điều kiện 2: Đất bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (trong đó không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.3. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hỗ trợ đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất:
Căn cứ Khoản 7 Điều 19 Nghị định 47/2019/NĐ-CP quy định, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hỗ trợ đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất có bị thu hồi.
2. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất:
Về mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
– Mức hỗ trợ để ổn định đời sống:
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp bị thu hồi đất được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
+ Trường hợp đất bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, thì mức hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu người sử dụng đất không phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu người sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở. Trong trường hợp người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
+ Trường hợp đất bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: mức hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phải di chuyển chỗ ở; mức hỗ trợ trong thời gian 24 tháng nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở. Trong trường hợp người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
– Mức hỗ trợ ổn định sản xuất gồm có:
+ Hỗ trợ giống cây trồng;
+ Hỗ trợ giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp;
+ Hỗ trợ đối với các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm;
+ Hỗ trợ đối với dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt;
+ Hỗ trợ chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
+ Ngoài ra, mức hỗ trợ sẽ được chi trả bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó (đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc quy định của pháp luật);
+ Được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng: Đối với Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng theo quy định mà thuê lao động theo hợp đồng lao động.
– Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi là cơ quan có thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.