Khi tham gia các giao dịch đó, để đảm bảo việc tuân thủ đúng và đủ những nội dung đã thỏa thuận và cam kết, các bên thường áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phổ biến nhất là thế chấp. Dưới đây là mẫu hợp đồng thế chấp bất động sản mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng thế chấp bất động sản mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP
Hôm nay, tại…chúng tôi gồm có:
1. BÊN THẾ CHẤP (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A)
Họ và tên:…
– Sinh năm:…..
– CMTND số:…do…cấp ngày…
– Địa chỉ:…
– Điện thoại:……Fax (nếu có):…
2. BÊN NHẬN THẾ CHẤP (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B)
Họ và tên:…
– Sinh năm:…
– CMTND số:…do…cấp ngày…
– Địa chỉ:…
– Điện thoại:…Fax (nếu có):…
Hai bên chúng tôi đồng ý thực hiện việc thế chấp bất động sản với những thoả thuận sau đây:
ĐIỀU 1. NGHĨA VỤ ĐƯỢC BẢO ĐẢM
1. Bên A đồng ý thế chấp quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên B.
2. Nghĩa vụ được bảo đảm là:…
ĐIỀU 2. TÀI SẢN THẾ CHẤP
Quyền sử dụng đất của bên A đối với thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…cụ thể như sau:
– Thửa đất số:…
– Tờ bản đồ số:…
– Địa chỉ của thửa đất:…
– Diện tích:…m2 (bằng chữ:…mét vuông)
– Hình thức sử dụng:
+ Sử dụng riêng:…m2
+ Sử dụng chung:…m2
– Mục đích sử dụng đất:…
– Thời hạn sử dụng đất:…
– Nguồn gốc sử dụng đất:…
Những hạn chế về quyền sử dụng đất (nếu có):…
ĐIỀU 3. GIÁ TRỊ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Giá trị tài sản thế chấp nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này là:…đồng
(bằng chữ:…đồng) theo:
– Văn bản xác định giá trị tài sản thế chấp ngày …./…./…
– Văn bản thỏa thuận định giá tài sản thế chấp được hai bên chấp thuận.
ĐIỀU 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Nghĩa vụ của bên A:
– Giao các giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên B;
– Không được chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, cho thuê, góp vốn hoặc dùng tài sản thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác nếu không được bên B đồng ý bằng văn bản;
– Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp có nguy cơ bị hư hỏng do khai thác, sử dụng;
– Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B kiểm tra tài sản thế chấp.
2. Quyền của bên A:
– Được sử dụng, khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp;
– Nhận lại các giấy tờ về tài sản thế chấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ;
– Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng các giấy tờ về tài sản thế chấp.
ĐIỀU 5. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Nghĩa vụ của bên B:
– Giữ và bảo quản các giấy tờ về tài sản thế chấp, trong trường hợp làm mất, hư hỏng, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên A;
– Giao lại các giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên A khi bên Ahoàn thành nghĩa vụ.
2. Quyền của bên B
– Kiểm tra hoặc yêu cầu bên A cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
– Yêu cầu bên A áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp có nguy cơ bị hư hỏng do khai thác, sử dụng;
– Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo phương thức đã thoả thuận.
ĐIỀU 6. VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP VÀ NỘP LỆ PHÍ
1. Việc đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật do bên …..chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Lệ phí liên quan đến việc thế chấp quyền sử dụng đất theo Hợp đồng này do bên …..chịu trách nhiệm nộp.
ĐIỀU 7. XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
1. Trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên B có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo phương thức:…
2. Việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện để thanh toán nghĩa vụ cho bên B sau khi đã trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí khác có liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp.
ĐIỀU 8. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
1. Các tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này sẽ được Các Bên bàn bạc xử lý trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
2. Trường hợp Các Bên không tự thỏa thuận được hoặc không muốn thỏa thuận với nhau, một trong Các Bên có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Các Bên thống nhất rằng, địa chỉ của Các Bên như nêu tại phần đầu của Hợp đồng này là địa chỉ được sử dụng để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp Bên thế chấp thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho Bên nhận thế chấp bằng văn bản, thì được hiểu là Bên thế chấp cố tình giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ và Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Bên thế chấp chấp nhận việc Tòa án xét xử vắng mặt Bên thế chấp kể cả trường hợp không lấy được lời khai của Bên thế chấp.
ĐIỀU 9. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
1.1. Những thông tin về nhân thân, về thửa đất đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
1.2. Thửa đất thuộc trường hợp được thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
1.3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:
a) Thửa đất không có tranh chấp;
b) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
1.4. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
1.5. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
2. Bên B cam đoan:
2.1. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
2.2. Đã xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng đất;
2.3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
2.4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
ĐIỀU 10. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Các Bên đều cùng nhau thống nhất thực hiện theo đúng các thỏa thuận tại Hợp đồng này.
2. Trường hợp có điều khoản nào đó của Hợp đồng này bị vô hiệu theo phán quyết của cơ quan có thẩm quyền thì các điều khoản còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực với các Bên. Các Bên sẽ bàn bạc, thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung lại điều khoản đó cho phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kí cho đến khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
4. Các Bên xác nhận rằng việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không giả tạo, không bị ép buộc, lừa dối, đe dọa, nhầm lẫn. Từng bên một đã đọc lại, hiểu rõ, nhất trí và cùng ký tên dưới đây.
Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
Bên A | Bên B |
(Kí, ghi rõ họ tên) | (Kí, ghi rõ họ tên) |
2. Quy định của pháp luật về thế chấp bất động sản:
2.1. Khái niệm thế chấp tài sản:
Khái niệm về thế chấp được ghi nhận tại Từ điển Luật học của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2006, theo đó, thế chấp là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản, bên có nghĩa vụ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền.
– Tài sản được thế chấp là bất động sản như nhà ở, vườn cây lâu năm, công trình xây dựng khác… Có thể thế chấp một phần hoặc toàn bộ bất động sản để bảo đảm một hoặc nhiều nghĩa vụ, tùy theo giá trị của bất động sản cũng như tùy theo sự thỏa thuận của các bên. Hoa lợi phát sinh từ bất động sản, các vật phụ của bất động sản chỉ trở thành đối tượng của thế chấp nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thông thường tài sản thế chấp vẫn di bên thế chấp giữ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận giao cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ.
– Việc thế chấp phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi nhận trong hợp đồng chính và phải có giấy chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
– Tuy nhiên trong quá trình phát triển của lập pháp, các khái niệm trên đã không còn đúng với quy định của pháp luật. Trong pháp luật thực định lần đầu tiên, khái niệm thế chấp tài sản được đưa ra tại Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 và lần lượt được ghi nhận trong các văn bản pháp luật thay thế là
2.2. Điều kiện để thế chấp bất động sản:
Để trở thành tài sản thế chấp, bất động sản phải đáp ứng điều kiện chung đối với tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và điều kiện đặc thù dành cho tài sản là bất động sản. Cụ thể:
– Thứ nhất, bất động sản có thể chuyển giao được.
– Thứ hai, bất động sản phải thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.
– Thứ ba, điều kiện đặc thù của bất động sản được dùng để thế chấp bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Tùy vào loại bất động sản mà yêu cầu đối với tài sản thế chấp có đặc thù riêng, cụ thể:
+ Đối với quyền sử dụng đất: Luật Đất đai quy định khi thực hiện các quyền, trong đó có thế chấp quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đang ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải hoàn tất nghĩa vụ tài chính trước khi thế chấp quyền sử dụng đất;
+ Đối với bất động sản là nhà ở thực hiện theo Điều 118
+ Đối với bất động sản hình thành trong tương lai thì thực hiện theo Điều 148
– Thứ tư, bất động sản đó không bị tranh chấp, kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án, không có quyết định thu hồi đất của Nhà nước để thực hiện các dự án, không là tài sản bảo đảm trong giao dịch theo bản án đã có hiệu lực của tòa án theo khoản 1 Điều 188 và khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013, Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 24
2.3. Đăng kí thế chấp bất động sản:
Đây là một trong những điều kiện làm phát sinh hiệu lực pháp luật của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Việc công chứng hay chứng thực hợp đồng thế chấp các tài sản nêu trên là điều kiện cần thiết nhưng chưa đủ để làm phát sinh hiệu lực mà hợp đồng đó chỉ phát sinh hiệu lực vào thời điểm được đăng kí tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc đăng kí thế chấp nhằm công khai hóa quyền của bên nhận thế chấp đối với tài sản thế chấp trước người thứ ba. Hay nói cách khác, đăng kí thế chấp làm cho hợp đồng thế chấp có giá trị đối kháng với người thứ ba (người thứ ba là những chủ thể có quyền là lợi ích liên quan đến tài sản thế chấp nhưng không phải là các bên trong hợp đồng), tạo ưu thế cho người nhận đã đăng kí xử lí tài sản.
Đăng kí thế chấp còn là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ thể cùng nhận thế chấp đối với một tài sản.
2.4. Xử lí tài sản thế chấp là bất động sản:
– Thứ nhất, xử lí tài sản thế chấp nói chung nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của bên nhận thế chấp. Quyền này được thể hiện vào thời điểm nghĩa vụ trả nợ không được thi hành, do đó bên nhận thế chấp phải đưa ra căn cứ về quyền của mình, đó là hợp đồng thế chấp tài sản là hợp pháp và chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm của bên thế chấp.
– Thứ hai, xử lí tài sản thế chấp chính là tiến hành các biện pháp định đoạt tài sản thế chấp để thu giữ số tiền tương đương với nghĩa vụ được bảo đảm. Khi xử lí tài sản thế chấp là bất động sản, có sự chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản thế chấp từ bên thế chấp hay người thứ ba sang cho bên nhận thế chấp, sau đó bên nhận thế chấp sẽ thực hiện các biện pháp xử lí theo thỏa thuận hoặc luật định để định đoạt tài sản và thu về giá trị được đảm bảo theo hợp đồng.
– Thứ ba, việc xử lí tài sản thế chấp dựa trên nguyên tắc chủ thể nào công bố trước thì được ưu tiên thanh toán trước. Công bố ở đây là việc đăng kí thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chiếm giữ tài sản vào thời điểm xử lí, chủ thể nào thực hiện sớm nhất thì được ưu tiên.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Đất đai năm 2014;
– Luật Nhà ở năm 2013;
–
THAM KHẢO THÊM: