Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hoạt động diễn ra phổ biến hiện nay. Vậy đối với đất trông cây lâu năm thì người sử dụng đất có được phép chuyển nhượng cho người khác không? Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là đất trồng cây lâu năm?
- 2 2. Điều kiện chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm?
- 3 3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm:
- 3.1 3.1. Thoả thuận về việc chuyển nhượng và lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng/ chứng thực:
- 3.2 3.2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai sang tên cho người nhận chuyển nhượng:
- 3.3 3.3. Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
- 3.4 3.4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
1. Thế nào là đất trồng cây lâu năm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, tại Phục lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành cũng đã quy định đất trông cây lâu năm là loại đất được sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần nhưng có mức độ sinh trưởng và chi thu hoạch trong nhiều năm. Theo đó, đất trồng cây lâu năm có thể trông các loại cây sau:
Cây công nghiệp lâu năm như: cây ca cao, cây cao su, cây điều, hồ tiêu, chè,…;
Cây ăn quả lâu năm như: cây bưởi, cây cam, cây mơ, cây măng cụt,…;
Cây dược liệu lâu năm như: cây quế, cây hồi, sâm,…;
Các loại cây lâu năm khác như: cây xoan, cây bạch đàn, cây xà cừ, cây hoa sữa,…
2. Điều kiện chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm?
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tất cả các loại đất nói chung theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Cụ thể, người sử dụng đất được quyền thực hiện chuyể đổi quyền sử dụng đất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
– Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đát. Trừ trường hợp về thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm thì thửa đất được chuyển nhượng không chỉ phải đáp ứng những điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 nêu trên mà còn phải đáp ứng được những điều kiện cụ thể, riêng biệt được quy định tại Điều 190 Luật Đất đai năm 2013.
Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai năm 2013 thì cá nhân, hồ gia đình sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn với cá nhân, hộ gia đình đó.
Như vậy, thông qua những quy định trên có thể thấy, khi cá nhân, hộ gia đình đáp ứng những điều kiện sau thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm:
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Chuyển quyền sử dụng đất trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác;
– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm:
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu tại mục 2 của bài viết này thì người sử dụng đất và người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trông cây lâu năm được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Thoả thuận về việc chuyển nhượng và lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng/ chứng thực:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và những quy định của Luật Công chứng năm 2014 thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau thì phải lập thành Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực. Do đó, khi các bên có thoả thuận và thống nhất với nhau về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm phải được lập thành Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực.
Theo đó, hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm đã được cấp cho bên chuyển nhượng;
– Dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên đã lập (nếu có). Nếu không có Dự thảo này thì các bên có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hỗ trợ soạn thảo giúp mình;
– Bản sao giấy tờ tuỷ thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng như: Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân như: Giấy đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn hoặc Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân xác nhận việc độc thân do Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn cấp;
– Giấy tờ uỷ quyền (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên thì các bên chuyển nhượng sẽ nộp hồ sơ tại Tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền. Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các bên. Việc thực hiện công chứng có thể được chia thành 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Các bên có hợp đồng soạn trước
Trong trường hợp này, công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng của các bên cung cấp. Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo là công chứng vào dự thảo Hợp đồng và được công nhận là Hợp đồng chính thức. Nếu Hợp đồng chuyển nhượng không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.
Trường hợp 2: Các bên không soạn hợp đồng trước
Trường hợp này các bên không có dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng thì các bên có quyền yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên.
Sau khi soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng thì các bên có quyền yêu cầu công chứng viên đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng. Nếu đồng ý với bản Hợp đồng mà công chứng viên soạn thảo thì người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng, phải ký trước mặt công chứng viên. Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu. Cuối cùng, công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
3.2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai sang tên cho người nhận chuyển nhượng:
Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành cũng như các Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường thì hồ sơ yêu cầu đăng ký biến động đất đai bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu 09/ĐK;
– Hợp đồng chuyển nhượng đã có công chứng/ chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho bên chuyển nhượng;
– Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
– Giấy tờ chứng minh người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
3.3. Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu hoặc nộp hồ sơ tại Văn phòng/ Chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai. Nếu địa phương đã có bộ phận một cửa tiếp nhận và trả hồ sơ thì sẽ nộp hồ sơ tại đó.
Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hợp lệ thì cán bộ có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung để hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận sẽ thực hiện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ yêu cầu tách thửa.
Cán bộ tiếp nhận sẽ chuyển thông tin của các bên yêu cầu đến cơ quan Thuế có thẩm quyền để các bên thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ trong trường hợp các bên không thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí.
3.4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi xác nhận các bên đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí cho Nhà nước.
Sau khi ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm thì sẽ trả kết quả về cho người nhận chuyển nhượng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành ngày 14/12/2018 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.