Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm bị phạt thế nào?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm bị phạt thế nào?
      • 2 2. Hành vi mua bán dâm tại tiệm massage, karaoke bị xử lý thế nào?
        • 2.1 2.1. Mua dâm, bán dâm là gì?
        • 2.2  2.2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua, bán dâm:
        • 2.3 2.3. Người mua, bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      1. Mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm bị phạt thế nào?

      Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm thường xảy ra ở các dịch vụ quán Karaoke, dịch vụ Massage. Đây đều là vỏ bọc trá hình của hoạt động mua bán dâm, là hoạt động cấm kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

      Như chúng ta đã biết mua bán dâm bị cấm kinh doanh nên các tổ chức, cá nhân thường lợi dụng các hoạt động kinh doanh khác nhằm che dấu hoạt động mua bán dâm, vậy hành vi này được xử lý như thế nào?

      Liên quan đến việc xác định hình phạt đối với hành vi mở tiệm massage, karaoke để mua bán dâm thì ta căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo quy định này ta có thể xác định được mức xử phạt hành chính đối với hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm như sau:

      – Đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

      – Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

      Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính như trên thì pháp luật cũng đã quy định rất rõ ràng rằng đối với hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ để mua bán dâm thì chủ tiệm massage, karaoke còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng. Nếu chủ tiệm massage, karaoke là người nước ngoài thì bị trục xuất 4. Biện pháp khắc phục hậu quả. Buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định

      Ngoài ra, như đã phân tích thì hoạt động kinh doanh massage, karaoke là hoạt động kinh doanh thuộc các ngành nghề bị cấm theo luật đầu tư, do đó còn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cụ thể mức xử phạt như sau:

      Đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

      2. Hành vi mua bán dâm tại tiệm massage, karaoke bị xử lý thế nào?

      2.1. Mua dâm, bán dâm là gì?

      Mua dâm, bán dâm là hai thuật ngữ không còn xa lạ với tất cả mọi người. Vậy, pháp luật định nghĩa như thế nào là mua dâm, bán dâm. Ta căn cứ theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì có thể hiểu như sau: Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Còn mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

      Trên thực tế, ta có thể hiểu rằng mua bán dâm là những hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân giữa người mua dâm và người bán dâm để trao đổi lấy tiền bạc, vật chất hoặc một số quyền lợi và ưu đãi nào đó. Dịch mua mua bán dâm có thể là ở nhà nghỉ, khách sạn, quán karaoke,…..

       2.2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua, bán dâm:

      Đối với hoạt động mua bán dâm tại Việt Nam không được pháp luật cho phép. Do đó liên quan đến hoạt động mua bán dâm thì pháp luật đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết về hình phạt, mức phạt từ người mua dâm đến người bán dâm, người môi giới mại dâm, người chứa chấp mại dâm,….

      Theo đó, căn cứ Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 thì đối với người thực hiện hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy  theo tính chất, mức độ vi phạm, cụ thể:

      – Tại điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua dâm như sau: Đối với hành vi mua dâm thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài hình thức phạt chính thì người thực hiện hành vi mua dâm còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính. Để khắc phục hậu quả của hành vi trên thì người mua dâm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bán dâm.

      – Căn cứ theo điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định hình thức xử lý đối với người bán dâm như sau: Người bán dâm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Cụ thể là:

      Tại  Điều 25  Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán dâm như sau: Đối với hành vi bán dâm thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Còn trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.  Ngoài hình thức phạt chính thì người thực hiện hành vi bán dâm còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài. Để khắc phục hậu quả của hành vi trên thì người bán dâm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bán dâm.

      2.3. Người mua, bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Theo quy định của pháp luật thì người bán dâm chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Còn đối với người mua dâm thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm cụ thể người mua dâm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể là

      Nếu người mua dâm thực hiện mua dâm người dưới 18 tuổi thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 329, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội mua dâm người dưới 18 tuổi. Theo đó mua dâm người dưới 18 tuổi sẽ phải đối mặt với khung hình phạt cụ thể như sau:

      – Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi . Mức phạt tối đa đối với người có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi nêu trên là từ 03 năm đến 07 năm tù giam. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

      – Bên cạnh đó thì nếu người mua dâm thực hiện việc mua dâm với người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể khung hình phạt như sau:

      – Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị. Mức phạt cao nhất đối với tội danh này lên đến 07 năm tù giam

      Tóm lại, người mua dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi mua dâm với người dưới 18 tuổi hoặc người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố tình lây truyền cho người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mức xử phạt có thể lên đến 7 năm tù giam theo quy định. Còn đối với người bán dâm, Bộ luật Hình sự chưa quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi bán dâm mà chỉ xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu tại mục 2 trong bài viết.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003;

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;

      – Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ