Khi người sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tới cơ quan có thẩm quyền. Vậy nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu? Cần giấy tờ gì?
Mục lục bài viết
1. Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?
Tại khoản 1 Điều 195 Luật Đất đai 2013 có quy định về các thủ tục hành chính về đất đai, theo quy định này thì các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
– Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
– Thủ tục đăng ký đất đai, các tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi đối với Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
– Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
– Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
– Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
– Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo quy định này thì thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những thủ tục hành chính về đất đai.
Căn cứ Điều 60
– Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và trả kết quả đối với trường hợp tổ chức nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
– Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và trả kết quả đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Tại Điều này cũng quy định địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì những cơ quan vừa nêu trên thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo đúng Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo các nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Riêng với Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối tiếp nhận nhận hồ sơ và trả kết quả về giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Như vậy, khi nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, người nộp hồ sơ có thể nộp tại một trong hai nơi sau:
– Nộp tại bộ phận một cửa ở địa phương: Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
– Nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức).
Ngoài ra, nếu như nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng thì người nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp hồ sơ tại Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không
2. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất cần giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 6
2.1. Đối với người sử dụng đất:
Người sử dụng đất cần phải có những giấy tờ sau trong bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (đơn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Khi trình lên cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Sở tài nguyên và môi trường hoặc phòng tài nguyên và môi trường trước khi trình lên cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải có những giấy tờ sau trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:
– Biên bản xác minh thực địa;
– Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao về báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với những trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 của
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định về điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và các trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích là thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung cả văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
3. Những trường hợp nào phải nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:
Những trường hợp phải nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 57 luật đất đai, cụ thể những trường hợp sau:
– Người sử dụng đất chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Người sử dụng đất chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang:
+ Đất nuôi trồng thủy sản nước mặn;
+ Đất làm muối;
+ Đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
– Người sử dụng đất chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Người sử dụng đất chuyển từ đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất nhưng có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Người sử dụng đất chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Người sử dụng đất chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
– Người sử dụng đất chuyển từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
4. Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 có quy định cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình.
Lưu ý rằng:
– Trong trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với tổng diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Hai có quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên không được ủy quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;
– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.