Trong một số trường hợp khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải được sự đồng ý và cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, một số trường hợp cố tình không xin phép mà tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vậy hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là chuyển đổi mục đích sử dụng đất?
Chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu đã được cấp. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Ngoài những trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng đất có thể tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không cần phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, pháp luật quy định trong những trường hợp sau đây khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
– Thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, đối với những trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất phải thực hiện xin cấp phép chuyển đổi mục đích từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là những cơ quan có thẩm quyền cho phép người sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng tuỳ thuộc vào cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Tuy nhiên, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nêu trên không thể cho phép người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo ý chí chủ quan của cơ quan mà phải dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013:
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xem xét việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay không?;
– Dựa vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp nêu trên phải thực hiện xin cấp phép và có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương, nhu cầu sử dụng đất của người có yêu cầu.
3. Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt thế nào?
Hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp bắt buộc phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 là hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm này thì người sử dụng đất sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định từ Điều 9 đến Điều 12 Chương II Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác mà không được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trông rừng hoặc đất nuôi trông thuỷ sản, đất làm muối hoặc đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn/ khu vực đô thị thì tuỳ từng diện tích bị chuyển đổi mục đích sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền, thấp nhất là 02 triệu đồng và mức xử phạt cao nhất lên đến 500 triệu đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đối với những trường hợp được quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
Người sử dụng đất tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp/ đất phi nông nghiệp thì bị xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền với mức xử phạt thấp nhất là 03 triệu đồng và cao nhất lên đến 250 triệu đồng.
Tuy nhiên đối với trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì sẽ bị xử phạt gấp 02 lần mức phạt tương ứng đã nêu trên.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dùng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác đối với những trường hợp được quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
Đối với trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ phải thực hiện nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền xử phạt thấp nhất là 02 triệu đồng và cao nhất là 400 triệu đồng đối với những hành vi vi phạm sau:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác đối với các loại đất được quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
Người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn/ đô thị;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn/ đô thị;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn/ đô thị.
– Mức xử phạt đối với khu vực nông thôn sẽ khoảng từ 03 triệu đồng đến 300 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng được quy định tại nông thôn.
Ngoài ra, người vi phạm những hành vi thuộc 04 trường hợp nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22
– Buộc nộp lại số tiền thu lợi bất chính.
* Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/11/2019 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/1/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
– Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.