Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một cá nhân hoặc tổ chức là quyền của mỗi công dân. Vậy mẫu đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……ngày…..tháng…..năm…
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của ông/bà …)
Kính gửi:
– Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/ huyện …
– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện…
Tên tôi là:…
Sinh ngày:…
Căn cước công dân:…
Ngày cấp: ….
Nơi cấp:…
Hộ khẩu thường trú:….
Chỗ ở hiện tại:…
Số điện thoại liên hệ:…
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà:…..
Hộ khẩu thường trú:….
Chỗ ở hiện tại:….
Vì ông/bà…..đã có hành công nhiên chiếm đoạt tài sản của tôi với những tài sản là 01 (một) chiếc xe máy AIR BLADE mang biển kiểm soát là 23B812345. Sự việc cụ thể như sau:
Vào ngày 23/04/2023 tại bờ suối thuộc thôn A xã K huyện T tỉnh Z (đối diện với nhà ông Tẫn), tôi có dựng chiếc xe máy AIR BLADE mang biển kiểm soát là 23B812345 ở trên bờ suối để xuống rửa chân tay dưới suối. Khi xuống suối, tôi không rút chìa khóa xe mà để chìa khóa xe tại ổ cắm chìa khóa xe, khi đó anh B (người làng bên với tôi) đi ngang qua, lợi dụng lúc tôi đang ở dưới suối rửa chân tay nên anh B đã lấy xe của tôi và phóng đi mất. Sau khi sự việc xảy ra, mặc dù tôi biết bị lấy mất xe nhưng không thể làm gì được, chỉ có thể hô hoán lên nhưng anh B đã phóng xe đi mất rồi.
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà ….đã lợi dụng lúc tôi đang sơ hở mà có hành vi chiếm đoạt tài sản của tôi một cách công khai với tài sản là 01 (một) chiếc xe máy AIR BLADE mang biển kiểm soát là 23B812345.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà …… có dấu hiệu phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Điều này quy định:
“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng”.
Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà……… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà…….về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà……. phải trả lại xe máy AIR BLADE mang biển kiểm soát là 23B812345 cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.
Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu đính kèm: – Căn cước công dân; – Hình ảnh, tài liệu chứng minh chiếm đoạt. | Người tố cáo (Ký và ghi rõ họ tên) |
2. Hướng dẫn soạn thảo đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép:
Trong mẫu đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép phải ghi rõ và đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm tố cáo;
+ Cơ quan nhận đơn tố cáo: theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
+ Đầy đủ họ tên, giấy tờ chứng minh nhân dân/căn cước công dân, địa chỉ của người tố cáo, số điện thoại, địa chỉ email (nếu có) của người tố cáo;
+ Người bị tố cáo (họ và tên, giấy tờ chứng minh nhân dân/căn cước công dân (nếu có), địa chỉ) và các thông tin khác có liên quan;
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép bị tố cáo: Ví dụ hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản,….;
+ Nội dung cụ thể sự việc (nêu tóm tắt diễn biến sự việc dẫn đến bị chiếm đoạt tài sản trái phép), hành vi vi phạm; xâm phạm quyền và lợi ích gì (người bị hại bị thiệt hại những tài sản gì);
+ Nêu căn cứ pháp lý xác định hành vi;
+ Chứng minh thiệt hại xảy ra: giá trị tài sản bị xâm hại….;
+ Ghi rõ những tài liệu, chứng cứ kèm theo;
+ Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
3. Quy trình, thủ tục giải quyết đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép:
Trình tự giải quyết đơn tố cáo theo những bước sau:
Bước 1: gửi đơn tố cáo
Người bị chiếm đoạt tài sản trái phép (người bị xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản) gửi đơn tố cáo đến cơ quan chức năng có thẩm quyền (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát).
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép thụ lý đơn tố cáo.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép tiến hành xác minh nội dung tố cáo.
Bước 4: Sau khi cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo đã xác minh về nội dung tố cáo thì tiến hành kết luận nội dung tố cáo.
Bước 5: Nếu như xác minh được hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan chức năng bắt đầu tiến hành xử lý hành vi vi phạm đó theo đúng quy định, trình tự pháp luật quy định. Nếu hành vi bị tố cáo không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan chức năng trả lời bằng văn bản cho người tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo được pháp luật quy định như sau:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
4. Tìm hiểu về hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép:
Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lí của người khác thành sở hữu của mình.
Chiếm đoạt được hiểu đơn giản là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có được tài sản đó. Đối tượng của hành vi này là tài sản còn trong sự chiếm hữu, sự quản lí của chủ tài sản. Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép là lỗi cố ý. Họ biết tài sản mà mình chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí nhưng họ vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Trường hợp mà có sự nhầm tưởng là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lí đều không phải thuộc trường hợp chiếm đoạt.
Hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép coi là bắt đầu khi người chiếm đoạt bắt đầu thực hiện việc làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản nhằm để tạo khả năng đó cho mình. Hành vi này hoàn thành khi mà người chiếm đoạt đã làm chủ được tài sản chiếm đoạt (đã chiếm đoạt được).
Hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau như lén lút, lừa dối, dùng vũ lực hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn,…..Tuỳ thuộc vào thủ đoạn chiếm đoạt mà hành vi chiếm đoạt cấu thành nên tội phạm khác nhau trong nhóm các tội chiếm đoạt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2015;
– Luật Tố cáo 2018.