Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là một trong những biện pháp xử lý hành chính mà Nhà nước đưa ra đối với công dân có hành vi vi phạm pháp luật. Vậy ai là chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đối tượng và thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường:
      • 2 2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
      • 3 3. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường:

      1. Đối tượng và thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường:

      Giáo dục tại xã, phường là một trong những biện pháp xử lý hành chính mà Nhà nước áp dụng đối với công dân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, mà theo độ tuổi, hoặc hành vi, các chủ thể này chưa đủ điều kiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường như sau:

      +  Chủ thể vi phạm là công dân từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý thì thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

      + Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường đối với công dân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

      + Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.

      + Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường là  là 06 tháng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.

      + Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;

      + Đối với công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây: Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.

      – Khoản 3  Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định rằng, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.

      2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thuộc về các chủ thể sau đây:

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người vi phạm cư trú. Ở đây, chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường nơi người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật cư trú sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phương. Lúc này, sau khi đưa ra quyết định, cơ quan chức năng có thẩm quyền tại nơi người vi phạm cư trú sẽ có trách nhiệm quản lý công dân của mình.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở. Nếu chủ thể vi phạm là trẻ chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định, thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cơ sở bảo trợ chủ thể này đặt trụ sở sẽ có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện giáo dục.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định. Nếu chủ thể vi phạm là người đủ 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy, không có nơi cư trú ổn định, thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phương.

      Như vậy, các chủ thể nêu trên sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với công dân có hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, để bảo đảm trật tự an toàn xã hội, cán bộ chức năng hoàn toàn có quyền đưa ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục.

      3. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường:

      ỦY BAN NHÂN DÂN (1)

      _________

      Số: …./ QĐ-XPTT

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      _________________________

      (2) …………, ngày…. tháng …. năm…..

       

      QUYẾT ĐỊNH

      Áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn*

      ___________

      CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN (1) ………..

      Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

      Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

      Căn cứ Nghị định số: …./2021/NĐ-CP ngày…. tháng…. năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

      Xét đề nghị của Trưởng Công an (1) …………

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.

      1. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người có tên sau đây:

      Họ và tên: ……….Giới tính: ………….

      Ngày, tháng, năm sinh: …/…/……

      Nơi thường trú/tạm trú: …………..

      Nơi ở hiện tại: …………..

      Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu số: …….; ngày cấp: …./…./…… ; nơi cấp: …..

      Dân tộc: ………… Tôn giáo: ………….. Trình độ học vấn: ………

      Nghề nghiệp: …………

      Nơi làm việc/học tập: ………….

       

      Địa chỉ liên hệ: …………..

      2. Lý do áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường.

      3. Thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn là …. tháng, kể từ ngày …./…./………

      Điều 2. Quyết định này được giao cho:

      1. Ông/bà có tên tại Điều 1 Quyết định này là người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn để chấp hành.

      2. (4) ………….để giáo dục, quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này.

      3. Ông/bà (5) ………… để phối hợp giáo dục và quản lý người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này.

      Điều 3.

      Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 Quyết định này có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

      Điều 4.

      Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

      Điều 5.

      Trưởng Công an (1) ….., các cá nhân có tên tại Điều 1 và cơ quan/tổ chức có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

      Nơi nhận:

      – Như Điều 5;

      – Gia đình của người có tên tại Điều 1;

      – Hội đồng nhân dân (1) …..;

      – (6) ………………;

      – Lưu: VT, ……

      CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN

      (Ký, đóng dấu; ghi rõ họ và tên)

      ——————

      * Mẫu này được sử dụng để quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 26 Nghị định số: …./2021/NĐ-CP.

      (*) Áp dụng đối với trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn là người chưa thành niên.

      (**) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế.

      (1) Ghi tên của xã/phường/thị trấn.

      (2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

      (3) Ghi cụ thể hành vi vi phạm; nơi thực hiện hành vi vi phạm; điều, khoản văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng.

      (4) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:

      – Trường hợp người bị áp dụng biện pháp có nơi cư trú ổn định hoặc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định thì ghi tên của cơ quan/tổ chức được giao trách nhiệm giáo dục, quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại, xã, phường, thị trấn.

      – Trường hợp người bị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định thì ghi tên của cơ sở bảo trợ xã hội.

      (5) Ghi họ và tên của cha, mẹ/người giám hộ của người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại, xã, phường, thị trấn.

      (6) Tổ chức/cá nhân khác có liên quan (nếu có).

      Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:  Nghị định 120/2021/NĐ-CP Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ