Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
1.1. Trường hợp nào thì được coi là người lao động nghỉ việc ngang:
Nghỉ ngang là cách chỉ những người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể, có một vài trường hợp nghỉ ngang như:
– Nghỉ không báo trước theo các quy định đã ký kết trong
– Bất mãn với sếp nên tự ý nghỉ việc;
– Nghỉ đột xuất do tìm được việc làm mới tốt hơn;
– Nghỉ do chuyển nơi sinh sống mà không báo trước;
Theo khoản 1 Điều 35 của Bộ
– Ít nhất là 45 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất là 30 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất là 03 ngày làm việc nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn là dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì quy định về thời hạn báo trước được thực hiện như sau:
+ Ít nhất là 120 ngày đối với loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với loại hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, nếu như người lao động nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) mà không tuân thủ quy định về thời gian báo trước với người sử dụng lao động thì đó chính là người lao động nghỉ ngang.
Trừ trường hợp pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 35
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc là không được bảo đảm điều kiện làm việc theo đúng thỏa thuận, trừ trường hợp được quy định tại Điều 29 của Bộ Luật Lao động;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn như đã thỏa thuận, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật Lao động;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có những lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, đến danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục ngay tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật Lao động;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định tại Điều 169 của Bộ Luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp các thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ Luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nếu như người lao động nghỉ việc là do gặp phải những trường hợp này thì sẽ không phải tuân thủ về quy định thời gian báo trước với người sử dụng lao động, khi đó người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải thỏa thuận với nhau để chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động cần lưu ý tránh trường hợp nghỉ ngang để mình được hưởng các quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt hợp đồng lao động.
1.2. Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp,theo quy định này thì những đối tượng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là những đối tượng sau:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như đã phân tích ở trên thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật chính là hành vi nghỉ ngang tại công ty. Chính vì thế, theo quy định của pháp luật thì người lao động nghỉ việc ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Có được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc ngang:
Như đã phân tích ở mục trên, người lao động khi nghỉ việc ngang thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có được bảo lưu hay không hay là sẽ bị “mất” khi người lao động không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc ngang, vấn đề này cũng đã có khá nhiều người lao động quan tâm.
Tại khoản 6 Điều 18
Như vậy, quy định của pháp luật về bảo lưu hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ cần sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động:
– Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;
– Không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi mà đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vậy theo quy định trên, người lao động nghỉ ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của đợt hưởng lần này. Tuy nhiên thì thời gian mà người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không bị mất đi mà thời gian này sẽ được bảo lưu và cộng dồn làm căn cứ hưởng để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Ví dụ: Chị Đào Thị N đang làm việc tại công ty Trách nhiệm hữu hạn X 03 năm (có đóng BHTN đầy đủ), nhưng do công việc cá nhân nên chị N đã nghỉ ngang tại công ty X. Theo quy định của pháp luật thì sau khi chị N nghỉ việc ngang tại công ty X thì chị N không thuộc trường hợp được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên quá trình 03 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp của chị N sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội bảo lưu và được cộng dồn với quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo khi chị N tham gia lao động tại một doanh nghiệp khác. Sau khi chị N nghỉ việc tại nơi làm việc tiếp theo (có đóng bảo hiểm thất nghiệp), nếu như lần nghỉ việc tiếp theo này mà chị N có đủ điều kiện để nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian tính để được hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị N sẽ bao gồm cả quá trình 03 năm mà chị N đã tham gia tại công ty X.
3. Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ ngang:
Căn cứ theo Điều 40 của
– Người lao động sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp thôi việc (nếu có);
– Người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động là nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã ký và một khoản tiền tương ứng với số tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
– Người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động về khoản chi phí đào tạo bao gồm có các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho những người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, những chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học;
– Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì các chi phí đào tạo còn bao gồm có chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Lao động 2019;
– Luật Việc làm 2013;
–