Hiện nay, khi thực hiện thủ tục tách thửa thì người dân sẽ phải chịu trách nhiệm nộp các khoản lệ, phí theo quy định. Vậy các khoản phí, thuế phải nộp khi tách thửa đất là bao nhiêu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để tách thửa đất:
Tách thửa đất được hiểu là quy trình thực hiện phân chia quyền sử dụng đất để thực hiện các mục đích như chuyển nhượng một phần cho người khác như mua bán, tặng cho, thừa kế,…
Để thực hiện tách thửa đất thì phải đảm bảo được các điều kiện như sau theo quy định:
– Đất có Sổ đỏ, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất).
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không nằm trong diện mang ra để đảm bảo kê biên thi hành án.
– Đất còn thời hạn sử dụng đất.
– Đảm bảo đủ diện tích tối thiểu và kích thước chiều cạnh tối thiểu của thửa đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi đang có đất.
2. Các khoản phí, thuế phải nộp khi tách thửa đất là bao nhiêu?
Khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thì người dân phải nộp các khoản phí sau, bao gồm:
2.1. Phí đo đạc để tách thửa:
Phí đo đạc này là một khoản tiền người dân phải chịu trách nhiệm trả cho dịch vụ đo đạc, khi đo đạc có thể thuê đơn vị đo đạc ngoài để thực hiện.
Thực tế, thường phí đo đạc sẽ dao động rơi vào khoảng từ 1,8 triệu đồng đến 2,5 triệu đồng tùy từng nơi và từng cơ quan dịch vụ đo đạc.
2.2. Lệ phí trước bạ hồ sơ:
Khoản phí này sẽ phải nộp khi việc tách thửa gắn liền với thủ tục chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Trường hợp 01: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Trường hợp 02: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
(theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định về lệ phí trước bạ).
Tuy nhiên, các trường hợp sau sẽ được miễn lệ phí trước bạ, bao gồm:
Thực hiện nhận thừa kế hoặc tặng cho giữa những đối tượng là:
+ Vợ với chồng.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
+ Ông nội, bà nội với cháu nội.
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
+ Anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên thì chỉ được miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất; còn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
2.3. Phí thẩm định hồ sơ:
Trường hợp tách thửa mà thực hiện tiếp thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau theo quy định tại
2.4. Lệ phí cấp bìa sổ đỏ mới:
Khoản phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu nhưng tối thiếu là 100 nghìn đồng.
3. Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để tách thửa:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa đất bao gồm:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa (theo Mẫu số 11/ĐK).
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Với trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính: cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đến Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Với trường hợp địa phương chưa có Bộ phận một cửa thì sẽ nộp hồ sơ đến Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào sổ và đưa giấy tiếp nhận và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa là không quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ của người có yêu cầu.
Đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết là không quá 25 ngày làm việc.
3. Mẫu đơn đề nghị tách thửa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT Kính gửi: ………… | Mẫu số 11/ĐK
| ||||||
I- KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn ở cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung đã viết) | |||||||
1. Người sử dụng đất: 1.1. Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa): ………… 1.2. Địa chỉ ………… | |||||||
2. Đề nghị tách, hợp thửa đất như sau: | |||||||
2.1. Đề nghị tách thành …………. thửa đất đối với thửa đất dưới đây: a) Thửa đất số: …………; b) Tờ bản đồ số: …………; c) Địa chỉ thửa đất: ………… d) Số phát hành Giấy chứng nhận: ……… Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận: ………….; ngày cấp …/…/……. đ) Diện tích sau khi tách thửa: Thửa thứ nhất: … m2; Thửa thứ hai: … m2; | |||||||
2.2. Đề nghị hợp các thửa đất dưới đây thành một thửa đất: | |||||||
Thửa đất số | Tờ bản đồ số | Địa chỉ thửa đất | Số phát hành Giấy chứng nhận | Số vào sổ cấp giấy chứng nhận | |||
|
|
|
|
| |||
|
|
|
|
| |||
|
|
|
|
| |||
3. Lý do tách, hợp thửa đất: ……… | |||||||
4. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có: – Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của thửa đất trên; – Sơ đồ dự kiến phân chia các thửa đất trong trường hợp tách thửa (nếu có): ……… | |||||||
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.
…………., ngày …. tháng … năm …… |
II- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI | |
…………… | |
Ngày …… tháng …… năm …… | Ngày …… tháng …… năm …… |
Cách hướng dẫn viết đơn đề nghị tách thửa:
– Đơn này dùng trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới hoặc đề nghị hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất;
– Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định về lệ phí trước bạ.