Nhiều người lao động thắc mắc, đóng bảo hiểm thất nghiệp một năm thì được hưởng mấy tháng trợ cập thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu? Để giải đáp những khúc mắc trên, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Có bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, ngoài ra bảo hiểm thấy nghiệp cũng hộ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm và tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Vậy trường hợp nào thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
+ Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn
+ Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn
+ Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
+ Nếu người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động cùng lúc, thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp
+ Người lao động nào đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà đang hưởng hương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
– Người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các cơ qua sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
2. Khi nào người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm bắt buộc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Tuy nhiên sẽ loại trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc họ đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, thành phân hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định
+ Sổ bảo hiểm xã hội bản gốc (cả tờ rời và tờ bìa)
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:Hợp đồng lao động lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, quyết định sa thải, quyết định thôi việc,…
+ CMTND/CCCD, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu
– Trường hợp người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ những trường hợp sau:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;Ra nước ngoài định cư;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Chết.
3. Đóng bảo hiểm 1 năm được mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
Tại Điều 50 luật việc làm 2013 quy định, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
+ Người lào động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ: Anh B đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm thì anh B sẽ được hưởng 3 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì cứ đóng đủ 12 tháng thì được thêm một năm hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ví dụ: Chị A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 13 năm. Chị A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng, còn lại 1 năm chị A se được hưởng vào đợt sau
Theo đó, khi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 1 năm thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, nếu đủ điều kiện hưởng.
4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
– Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Mức lương cơ sở năm 2023 được quy định như sau:
+ Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/06/2023 quy định mức lương cơ sở sẽ là 1,49 triệu đồng/tháng (Nghị quyết 70/2018/QH14, nghị định 38/2019/NĐ-CP)
+ Từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 mức lương cơ sở sẽ là 1,8 triệu đồng/tháng (nghị quyết 69/2022/QH15)
– Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 quy định như sau ( Nghị định 38/2022/NĐ-CP):
+ Vùng 1: mức lương tối thiểu vùng sẽ là: 4.680.000 đồng/tháng
+ Vùng 2: mức lương tối thiểu vùng sẽ là: 4.160.000 đồng/tháng
+ Vùng 3: mức lương tối thiểu vùng sẽ là: 3.640.000 đồng/tháng
+ Vùng 4: mức lương tối thiểu vùng sẽ là: 3.250.000 đồng/tháng
Ví dụ 1: Chị N làm việc tại cơ quan nhà nước, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng với mức lương trong bình của 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc là 14 triệu đồng. Tiền trợ cấp thất nghiệp mà chị N được hưởng là:
Trợ cấp thất nghiệp tính theo công thức: 14 x 60% = 8,4 triệu
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa = lương cơ sở * 5 = 1,49 * 5 = 7,45 triệu đồng/tháng
Do đó số tiền trợ cấp thất nghiệp mà chị N được hưởng tối đa sẽ là 7,45 triệu đồng/tháng
Ví dụ 2:
Ông L đóng bảo hiểm thất nghiệp được 7 năm khi làm việc tại doanh nghiệp tư nhân ở vùng 1 với mức lương trung bình 6 tháng cuối cùng là 40 triệu đồng/tháng. Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông L được tính như sau:
Trợ cấp thất nghiệp tính theo công thức: 40 x 60% = 24 triệu đồng
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa = lương tối thiểu vùng * 5 = 4.680 * 5 = 23.4 triệu đồng/tháng
Như vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông L là 23.4 triệu đồng /tháng
Lưu ý:
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính là tổng các khảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà họ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
+ Sau khi đã chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó, thời gian mà người lao động đã hưởng khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó sẽ không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. +Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp lần tiêps theo của người lao động sẽ được tính lại từ đầu
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật việc làm 2013