Mỗi cá nhân đều quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy khi vợ, chồng được thừa kế tài sản của một người khác thì tài sản vợ chồng được thừa kế có phải là tài sản chung không?
Mục lục bài viết
1. Tài sản vợ chồng được thừa kế có phải là tài sản chung không?
1.1. Các loại thừa kế:
Trong các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành, “thừa kế” là cụm từ được dùng để chỉ thủ tục dịch chuyển tài sản từ người đã chết sang những người còn sống một cách hợp pháp và được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, hiện nay có hai hình thức thừa kế đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong đó:
– Thừa kế theo di chúc: Người để lại di chúc quyết định những người được hưởng thừa kế theo ý chí của mình và ghi nhận trong di chúc.
– Thừa kế theo pháp luật: Di sản sẽ được chia cho các đồng thừa kế ở các hàng thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản khi mà không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế).
1.2. Tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm những gì?
Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng, theo quy định này thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm những tài sản sau:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do hoạt động lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh mà có, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể như:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, các tiền trợ cấp;
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự đối với các vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, vật bị bỏ quên, gia súc, gia cầm mà bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung;
– Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung;
– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn.
Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng, theo quy định này thì tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm những tài sản sau:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
– Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản chung đã được chia trong thời kỳ hôn nhân
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên mà sau khi chia tài sản chung trừ trường hợp là vợ chồng có thỏa thuận khác
– Quyền sử dụng đất có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, cụ thể như:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo đúng quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo đúng bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo đúng quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
+ Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
1.3. Tài sản vợ chồng được thừa kế có phải là tài sản chung không?
Như đã phân tích ở hai mục trên, thừa kế gồm có hai hình thức đó chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì thế, chủ yếu sẽ có hai trường hợp xảy ra để xác định xem tài sản vợ chồng được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng, cụ thể như sau:
– Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Chính vì thế, chỉ cần nội dung, hình thức của di chúc tuân theo đúng quy định của pháp luật thì những thành viên trong gia đình phải tôn trọng và thực hiện theo nội dung của di chúc bởi vì đó là ý chí định đoạt tài sản của chủ tài sản trước khi chết.
Trong trường hợp này sẽ có những tình huống sau xảy ra:
+ Tình huống 1: chỉ có vợ hoặc chồng được thừa kế tài sản theo nội dung của di chúc:
Nếu như nội dung trong di chúc (có hiệu lực) của một cá nhân có định đoạt phần tài sản của mình cho người vợ hoặc người chồng được thừa kế tài sản của họ thì tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (người được thừa kế) trong thời kỳ hôn nhân. Bởi vì, như đã nói ở mục trên, một trong những tài sản là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tình huống hai: cả vợ và chồng đều được thừa kế tài sản theo nội dung di chúc:
Nếu như nội dung trong di chúc (có hiệu lực) của một cá nhân có định đoạt phần tài sản của mình (cùng một tài sản) cho cả hai vợ chồng được thừa kế tài sản của họ thì tài sản mà cả hai vợ chồng được thừa kế sẽ là tài sản chung của cả vợ chồng nếu như cả vợ chồng đều đã thỏa thuận không chia tài sản đó mà để tài sản đó làm tài sản chung của cả hai.
Ví dụ: ông A có một mảnh đất, trước khi ông A chết ông có viết một bản di chúc để lại mảnh đất này cho cả vợ và chồng anh B (con của ông A), sau khi ông A chết thì bản di chúc đã có hiệu lực (không có tranh chấp về thừa kế). Vợ chồng anh B đã thỏa thuận với nhau không chia mảnh đất này và quyết định cả hai vợ chồng sẽ đúng chung quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này thì Tài sản vợ chồng cùng được thừa kế sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
– Trường hợp hai: Thừa kế theo pháp luật:
Trong trường hợp này, nếu như vợ hoặc chồng thuộc một trong ba hàng thừa kế theo pháp luật và được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật thì tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế sẽ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Như vậy, sẽ tùy vào từng trường hợp cụ thể để biết được tài sản mà vợ, chồng được thừa kế có phải là tài sản chung của vợ, chồng hay không.
2. Trong trường hợp nào thì tài sản thừa kế riêng là tài sản chung của vợ chồng?
2.1. Trong trường hợp nào thì tài sản thừa kế riêng là tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân chính là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung, theo điều này thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung chỉ được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Như vậy, trong trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nhưng hai vợ chồng đều thỏa thuận và làm thủ tục nhập tài sản riêng được thừa kế đó vào tài sản chung của vợ chồng thì khi đó tài sản được thừa kế riêng mới trở thành tài sản chung của vợ chồng.
2.2. Hình thức nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung:
Tại khoản 2 Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định tài sản mà được nhập vào tài sản chung mà theo các quy định của pháp luật, giao dịch có liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì các thỏa thuận sẽ phải bảo đảm hình thức đó. Qua quy định này, có thể thấy pháp luật không quy định cụ thể về hình thức thỏa thuận có liên quan đến tài sản được nhập (bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể, văn bản có công chứng, có chứng thực, đăng ký), trừ những giao dịch liên quan đến tài sản mà phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận đó phải bảo đảm hình thức pháp luật quy định, ví dụ như trong trường hợp hai bên kết hôn mà lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này sẽ phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và phải có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, để đảm bảo và tránh có tranh chấp về sau thì khi vợ chồng thực hiện nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì nên lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Dân sự 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
–